Cung Phúc Đức là gì? Ý nghĩa các sao khi tọa ở Phúc Đức trong lá số tử vi

Cập nhật lần cuối vào 24 Tháng mười, 2024

Cung Phúc Đức là cung chủ về phúc phần, sự thịnh suy của gia đình, dòng họ và những vấn đề như tuổi thọ, may mắn của chính đương số. Bằng cách phân tích vị trí và ý nghĩa của các sao ở cung Phúc Đức trong lá số tử vi, đương số có thể thấy được bức tranh toàn diện về phúc khí và sự ảnh hưởng của gia tộc đối với vận mệnh cá nhân. Từ đó đương số có thể tìm ra những phương pháp cải thiện vận mệnh và duy trì sự tốt đẹp, phúc đức bền lâu cho dòng họ. 

1. Cung Phúc Đức trong tử vi là gì?

Cung Phúc Đức trong tử vi là một trong 12 cung quan trọng, đứng thứ ba theo chiều thuận kim đồng hồ tính từ cung Mệnh, trước cung Điền Trạch và sau cung Phụ Mẫu. Cung Phúc Đức thể hiện về thịnh suy, thọ yểu, an lành của bản mệnh, phúc trạch của ông bà tổ tiên để lại (âm phúc – mộ phần và dương phúc – sự trợ lực của dòng họ). Phúc Đức không chỉ nói về đời sống tinh thần của cá nhân mà còn thể hiện phúc lộc mà họ nhận được từ tổ tiên, cũng như phúc đức của dòng họ để lại cho con cháu. Cung này có vai trò quan trọng trong việc quyết định mức độ may mắn, hạnh phúc và bình an trong cuộc đời của đương số.

Chủ về: Thịnh suy, thọ yếu của bản thân và phúc phần của ông bà để lại
Chủ về: Thịnh suy, thọ yếu của bản thân và phúc phần của ông bà để lại

Luận giải cung Phúc Đức có thể biết được các vấn đề như:

  • Xem sự thọ yểu, phúc phận tiên thiên và phúc ấm của cha ông, sự thịnh suy, tụ tán của họ hàng.
  • Tuổi thọ, phú quý, phúc phần và vận mệnh của đương số.
  • Cách đương số quan tâm đến việc thờ phụng ông bà tổ tiên như thế nào.
  • Thế giới nội tâm, tư tưởng và phẩm hạnh tốt hay xấu, xem tinh thần của mệnh chủ có vui vẻ hay không, lạc quan hay là bi quan, siêng năng hay là lười biếng.
  • Xem có hạnh phúc hay không, vất vả hay an nhàn, cách thức hưởng thụ vật chất.
  • Xem biết mối quan hệ của đương số với họ hàng, gắn kết hay xa cách.

Cách xem cung Phúc Đức trong tử vi chính xác và đơn giản là dựa vào các yếu tố:

2. Luận giải ý nghĩa các sao trong cung Phúc Đức

Khi xem tử vi trọn đời, mỗi sao trong tử vi đều mang theo mình những đặc điểm và tác động riêng biệt, ảnh hưởng sâu sắc đến phúc phần và vận mệnh của đương số. Việc hiểu rõ ý nghĩa của các sao sẽ giúp đương số có cái nhìn toàn diện và chính xác hơn về cung Phúc Đức, từ đó có thể đưa ra những luận đoán cụ thể và chính xác.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

2.1. Phúc Đức Vô chính diệu

Phúc Đức vô chính diệu là trong lá số tử vi cung Phúc Đức không có chính tinh tọa thủ, chủ đương số thường phải xa cách họ hàng hoặc anh em.

Nếu cung Phúc Đức vô chính diệu có chính tinh tại cung xung chiếu là cung Tài Bạch ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa và có thêm cát tinh hội họp thì đương số sẽ được hưởng phúc và sống lâu.

  • Gặp Tuần thì đương số được hưởng phúc và sống thọ. Nếu gặp Triệt thì họ hàng khá giả nhưng không bền, đương số thường phải ly hương lập nghiệp và xa cách người thân.
  • Phúc Đức vô chính diệu đắc tam không thì đương số sẽ được hưởng phúc lộc dồi dào. Ở đây, đắc tam không nghĩa là trong 3 sao Địa Không, Thiên Không, Tuần Không, sẽ có 1 sao xuất hiện tại cung Phúc Đức và 2 sao còn lại ở cung tam hợp (cung Phu Thê và Thiên Di).
  • Có hung tinh đắc địa độc thủ như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương,… đương số chỉ hưởng phúc trong một giai đoạn nhất định.
  • An tại Dần và Thân và gặp Đà La thì đương số sẽ hưởng phúc và sống lâu.
  • Nếu Phúc Đức vô chính diệu được Thái Âm, Thái Dương miếu, vượng, đắc địa hợp chiếu thì đương số nhận được phúc phần, tuổi thọ cao, và sự hỗ trợ từ họ hàng. Nếu gặp thêm cả Tuần, Triệt, phúc phần càng tăng thêm.

2.2. Ý nghĩa các sao chính tinh trong cung Phúc Đức

2.2.1. Sao Tử Vi

Đương số thường được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa
Đương số thường được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa

Cung Phúc Đức có sao Tử Vi chủ về đương số thường được hưởng phúc lâu dài, ít tai họa, dòng họ có nhiều người danh giá và phú quý, nhất là khi Tử Vi ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa và đi cùng cát tinh. Nếu sao này ở trạng thái bình hòa thì họ hàng thường ly tán, cuộc sống tuy không giàu sang nhưng cũng đủ trang trải qua ngày.

  • Tử Vi gặp các sao phụ tá như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc: Chủ về đương số chịu khó lắng nghe ý kiến của người khác, không có các cát tinh hội chiếu thì trở thành người hay thành kiến, bảo thủ.
  • Tử Vi gặp Đà La trong cung Phúc Đức: Tự bản thân hay suy nghĩ vẩn vơ rồi lo nghĩ, buồn phiền dù chuyện không có gì.
  • Tử Vi gặp Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Dòng họ có người dính líu đến pháp luật, phúc đức bị giảm nhiều.
  • Tử Vi gặp Thiên Phủ hoặc Thiên Tướng: Tinh thần vui vẻ, hoạt bát. Thường được hưởng phúc thọ, họ hàng thịnh vượng, nhiều người nhân hậu và dễ giàu sang.
  • Tử Vi gặp Tham Lang, hội thêm các sao đào hoa như Hồng Loan, Thiên Diêu, Đào Hoa: Thích cuộc sống hưởng thụ. Nếu hội Văn Xương, Văn Khúc thì thích văn nghệ.
  • Tử Vi gặp Thất Sát hoặc Phá Quân: Cuộc sống nhiều trở ngại, thường phải ly hương mới trở nên khá giả và sống lâu.

2.2.2. Sao Thiên Phủ

Cung Phúc Đức có sao Thiên Phủ chủ về đương số là người bình tĩnh, cẩn thận và có thể kết hôn với người có gia đình giàu sang.

Khi Thiên Phủ ở trạng thái đắc, miếu, vượng địa, đương số thường có phúc lộc dồi dào, may mắn trong việc kiếm tiền và cả đời bình an. Họ hàng có thể thịnh vượng và có người làm lớn.

Nếu sao này ở trạng thái bình hòa thì phúc lộc của đương số sẽ ở mức bình thường, họ hàng khá giả nhưng ly tán.

  • Thiên Phủ hội phụ, tá cát diệu tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt: Chủ về sự ổn định, an yên.
  • Thiên Phủ gặp Đà La, Hỏa Tinh đồng độ hoặc hội chiếu: Đương số thường hay suy nghĩ lo lắng vô cớ. Cuộc sống hay gặp nhiều trở ngại, tai họa.
  • Thiên Phủ cung Phúc Đức hội Kình Dương, Thiên Hình: Chủ sự phiền muộn.
  • Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Có thể ngày đêm bận rộn, vất vả.
  • Thiên Phủ gặp Tử Vi tại Dần: Thường có cuộc sống thành nhàn, vô lo vô nghĩ.
  • Thiên Phủ gặp Vũ Khúc và Thất Sát hoặc Liêm Trinh: Chủ về thân xác nhàn hạ nhưng tâm trí lúc nào cũng lo lắng, hoặc vật chất thì không thiếu nhưng thiếu thốn sự hưởng thụ tinh thần.

2.2.3. Sao Thiên Tướng

Cung Phúc Đức có sao Thiên Tướng ở trạng thái đắc, miếu, vượng địa chủ về đương số coi trọng hưởng thụ vật chất, đề cao sự ăn ngon mặc đẹp. Đương số thường được hưởng phúc ấm và có cuộc sống thanh nhàn. Sao này ở trạng thái hãm địa thì đương số phải lao tâm, lao lực, cuộc sống không bình yên, ít được hưởng thụ.

  • Thiên Tướng gặp Liêm Trinh: Đương số thường phúc thọ, họ hàng có thể khá giả.
  • Thiên Tướng cung Phúc Đức gặp Tử Vi: Cuộc đời thường được xứng ý toại lòng, sống lâu và hưởng phúc. Họ hàng có nhiều người giàu sang.
  • Thiên Tướng gặp Hóa Kỵ và có Vũ Khúc hoặc Phá Quân vây chiếu: Dễ bị kích động, thường phải vất vả mới đạt được những lý tưởng mà mình đề ra.
  • Thiên Tướng gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa: Thường có đời sống tinh thần an lạc, vui vẻ, cuộc sống thuận lợi, được hưởng phúc.

2.2.4. Sao Thiên Đồng 

Đương số có họ hàng thành đạt khi làm ăn xa
Đương số có họ hàng thành đạt khi làm ăn xa

Sao Thiên Đồng cai quản cung Phúc Đức, vì vậy khi cung Phúc Đức có Thiên Đồng được coi là thượng cách, chủ về đương số hưởng nhiều phước báu từ tổ tiên để lại. Trong gia tộc có thể nhiều người đi xa làm ăn.

  • Thiên Đồng ở trạng thái đắc, miếu, vượng địa: Đương số thường được hưởng phúc và sống lâu. Họ hàng có nhiều người thành đạt khi đi làm ăn xa.
  • Thiên Đồng ở trạng thái hãm địa tại Dậu, Thìn, Tuất: Đương số thường không được nhiều may mắn, tuổi thọ bị ảnh hưởng. Cuộc đời có thể gặp nhiều buồn khổ, thị phi. Họ hàng thường ly tán.
  • Thiên Đồng gặp Hóa Kỵ hoặc Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Diêu, Thiên Lương, Nguyệt Đức: Dòng họ dễ có người làm thầy pháp, thầy đồng, và cũng có người ăn chơi sa đọa, lâm vào tệ nạn.
  • Thiên Đồng gặp Cự Môn tại Sửu, Mùi: Phúc đức của họ hàng chưa tốt, mồ mả tổ tiên có thể không được quy tập. Trong họ nhiều người thường phải xa, công danh lận đận hoặc tình duyên trắc trở.
  • Thiên Đồng cung Phúc Đức gặp Thái Âm: Được hưởng phúc đức. Nếu có thêm Hóa Kỵ chủ về bề ngoài hưởng thụ mà nội tâm muộn phiền.

2.2.5. Sao Thiên Lương 

Cung Phúc Đức có sao Thiên Lương ở trạng thái miếu, đắc địa chủ về cuộc sống hạnh phúc và an nhàn. Đương số thường chú trọng đời sống tinh thần, có hứng thú với văn học, tôn giáo, hoặc y học. Họ hàng có nhiều người nổi danh.

Nếu sao này ở trạng thái hãm địa, đương số khó tránh khỏi xui rủi, thường gặp chuyện thị phi và cuộc sống nhiều khó khăn. Nam mệnh dễ sa đà vào lối sống chơi bời, trong khi nữ mệnh thường trắc trở về hôn nhân.

  • Thiên Lương gặp Thiên Đồng trong cung Phúc Đức: Cuộc đời yên ổn, thường được hưởng phúc lâu dài. Đương số cũng được nhiều người yêu mến và có cuộc sống giàu sang.
  • Thiên Lương tọa ở Tỵ, Hợi: Chủ về đương số thường đa nghi, lo toan nghĩ ngợi, thiếu chính kiến. Nếu gặp Kình Dương, Đà La chủ về người tính toán. Gặp Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Mã thì chủ về người có bản tính hiếu động, làm mọi việc hời hợt.
  • Thiên Lương gặp Lộc Tồn: Hay cho mình là đúng, làm việc không minh bạch, hay che giấu khuyết điểm của bản thân, cuộc sống và sự nghiệp dễ gặp những tình cảnh bối rối khó xử.

2.2.6. Sao Thiên Cơ 

Cung Phúc Đức có sao Thiên Cơ ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa chủ về đương số có tư tưởng nhạy bén. Họ hàng tình cảm như anh em. Nếu sao này ở trạng thái hãm địa, đương số thường kém phúc, lao tâm lao lực, suy nghĩ bất an, mất ngủ dẫn đến tuổi thọ bị ảnh hưởng, họ hàng thường xảy ra xung đột.

  • Thiên Cơ gặp Thiên Lương: Đương số thường có cuộc sống hạnh phúc, sống thọ và họ hàng có thể quý hiển.
  • Thiên Cơ gặp Thái Âm ở Thân: Đương số thường được hưởng phúc, sống lâu và họ hàng có thể thịnh vượng.
  • Thiên Cơ gặp Thái Âm ở Dần: Đương số thường không được hưởng phúc lộc dồi dào, cuộc đời có thể không được xứng ý toại lòng. Họ hàng bình thường, nhưng phụ nữ trong họ thường gặp trắc trở về chồng con và có thể có người trăng hoa.
  • Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ tại cung Phúc Đức: Làm việc gì cũng lo trước sợ sau.
  • Thiên Cơ gặp Kình Dương, Đà La hội chiếu: Chủ về hay lo lắng muộn phiền vô cớ, không có chuyện thì tự tìm cho ra chuyện nên luôn trong trạng thái bận rộn, tất bật.
  • Thiên Cơ gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Đại Hao hội chiếu: Chủ về trong tâm luôn muộn phiền bất an.
  • Thiên Cơ gặp cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội chiếu hoặc đồng độ: Chủ về lao tâm nhưng thân an nhàn.
  • Thiên Cơ gặp Cự Môn: Thường đa nghi, giỏi biện luận. Hội thêm cát tinh thì dù lo toan nghĩ ngợi nhưng thân được an nhàn. Còn hội sát tinh thì lao tâm lao lực.
  • Thiên Cơ gặp Thiên Lương: Nếu có gặp sát tinh vẫn thì đương số vẫn có tinh thần nhàn nhã dù có bận rộn chân tay đến mấy.

2.2.7. Sao Thái Dương

Đương số được quý nhân phù trợ hoặc có người trong dòng họ giàu có giúp đỡ
Đương số được quý nhân phù trợ hoặc có người trong dòng họ giàu có giúp đỡ

Cung Phúc Đức có sao Thái Dương ở trạng thái miếu, vượng, hoặc đắc địa chủ về đương số thường có phúc thọ, được quý nhân phù trợ và trong dòng họ có người nổi danh. Khi sao này ở trạng thái hãm địa, đương số thường phải lao tâm lao lực, lo toan vất vả. Trong dòng họ khó có người cao quý, thường xảy ra xích mích.

  • Thái Dương gặp Thái Âm tại Sửu, Mùi: Đương số có phúc trạch bình thường, hạnh phúc không trọn vẹn. Trong họ có nhiều người sang giàu nhưng cũng lắm người vất vả.
  • Thái Dương gặp Thiên Diêu, Đà La, Hóa Kỵ trong cung Phúc Đức: Đương số thường phải lo nghĩ, vất vả, ảnh hưởng đến sức khỏe và tuổi thọ.
  • Thái Dương gặp Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Lộc Tồn, Thiên Mã: Làm việc gì cũng dễ đạt được thành tựu.
  • Thái Dương gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Chủ về sự vất vả, hao phí sức lực vô ích. Nếu có cát tinh đồng thời hội chiếu chủ về có thành tựu.
  • Thái Dương gặp Hóa Kỵ: Đương số hay rơi vào những tình huống khó xử, mang điều tiếng thị phi. Nếu gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh… thì hay nhận lỗi thay cho người khác, tinh thần không được yên ổn.

2.2.8. Sao Thái Âm 

Cung Phúc Đức có sao Thái Âm chủ về gia đình có nền tảng phúc đức tốt, thường được hưởng lộc và may mắn từ tổ tiên. Đương số nên tích đức để gia đình hưởng phúc lâu dài.

  • Sao Thái Âm ở trạng thái miếu địa: Đương số thường có khuynh hướng hưởng lạc về phương diện vật chất lẫn tinh thần. Đương số là người không muốn lo toan quá nhiều trong cuộc sống, muốn sự yên ổn nên tránh tối đa sự đụng độ và mâu thuẫn với người khác.
  • Thái Âm ở trạng thái vượng, đắc địa: Đương số được hưởng phúc, sống lâu, nhưng cần lập nghiệp ở xa quê hương để đạt thành tựu.
  • Thái Âm ở trạng thái hãm địa: Cuộc đời đương số thường phải vất vả lo toan nhưng không được xứng ý toại lòng. Đương số phải xa quê bôn ba kiếm sống mới mong yên ổn. Họ hàng có xu hướng sa sút, khó phát đạt.
  • Thái Âm gặp Thái Dương trong cung Phúc Đức: Thường không được hưởng phúc dồi dào, hay gặp trở ngại trên đường đời. Nên lập nghiệp ở xa quê hương thì mới phát đạt.
  • Thái Âm gặp Thiên Cơ tại Thân: Thường được hưởng phúc và sống lâu. Trong họ có người giàu sang, nhưng phụ nữ thường khá giả hơn đàn ông.
  • Thái Âm gặp Hóa Kỵ: Phần nhiều chủ về có bề ngoài yên tĩnh, nhưng nội tâm lo toan nhiều.
  • Thái Âm gặp Hỏa Tinh và Đà La: Đương số có thể là người tự tìm lấy sự bận rộn cho bản thân.
  • Thái Âm gặp Kình Dương và Linh Tinh: Thường không hài lòng với thứ mình có nên nghĩ ngợi nhiều.

2.2.9. Sao Vũ Khúc 

Vũ Khúc là sao tiền tài nên thủ ở cung Phúc Đức chủ sự hưởng thụ tinh thần ắt cũng sẽ lấy vật chất làm cơ sở. Vũ Khúc gặp Hóa Lộc hoặc Tham Lang thì vấn đề này càng trở nên rõ ràng.

  • Sao Vũ Khúc ở trạng thái đắc, vượng, miếu địa: Chủ về làm ăn kinh doanh thuận lợi, phát đạt, thường được hưởng phúc thọ. Họ hàng dễ có nhiều người khá giả.
  • Vũ Khúc ở trạng thái hãm địa: Đương số có thể gặp nhiều khó khăn trong công việc, bàn thờ ông bà tổ tiên thiếu sự quan tâm của gia đình. Dòng họ thường không phát triển.
  • Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ trong cung Phúc Đức: Kiếm tiền cũng là một sự hưởng thụ tinh thần. Nếu gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La… lại chủ về keo kiệt, bủn xỉn.
  • Vũ Khúc gặp Thiên Hình, Thiên Hư, Âm Sát, Đại Hao: Thân mang bệnh tật làm ngăn trở đến sự hưởng thụ tinh thần.
  • Vũ Khúc gặp Phá Quân: Cuộc đời thường không có lí tưởng, không có mục tiêu. Nếu gặt thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La… thì đương số thường không chịu hưởng thụ, lấy sự bận rộn làm niềm vui.
  • Vũ Khúc gặp Liêm Trinh, Hóa Lộc hoặc Tham Lang, Hóa Lộc: Tinh thần vui vẻ, lấy việc giao lưu bạn bè làm niềm vui.
  • Vũ Khúc gặp Thiên Phủ: Chủ về sự thân nhàn nhưng lao tâm. Nếu có thêm Hỏa Tinh, Linh Tinh thì không những nội tâm hay lo lắng, buồn rầu, mà còn vất vả trăm bề với nhiều việc làm.

2.2.10. Sao Tham Lang 

Ở các trạng thái xấu, người trong họ dễ bị dính đến pháp luật
Ở các trạng thái xấu, người trong họ dễ bị dính đến pháp luật

Tham Lang thủ cung Phúc Đức chủ về người phóng túng, nếu gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh… thì thích hưởng lạc. Dù có gặp thêm cát tinh hội hợp như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt… cũng chủ về say sưa trong thú vui phóng túng.

  • Tham Lang ở trạng thái miếu, đắc địa tại Thìn, Tuất, Dần, Thân: Đương số thường được hưởng phúc và có nhiều dục vọng, họ hàng có thể khá giả.
  • Cung Phúc Đức có Tham Lang ở trạng thái hãm địa: Đương số thường không được hưởng nhiều may mắn, họ hàng khó phát triển, cuộc sống thường phải lo toan, vất vả.
  • Tham Lang gặp sao Liêm Trinh, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Họ hàng có thể xung khắc, anh em thường bất hòa, và nhiều người trong họ dễ dính dáng đến pháp luật.
  • Tham Lang gặp Vũ Khúc: Họ hàng có thể có nhiều người buôn bán giàu có, phúc lộc thọ trường đầy đủ. Tuy nhiên, phụ nữ trong họ thường vất vả về đường tình duyên.

2.2.11. Sao Liêm Trinh

Cung Phúc Đức có sao Liêm Trinh chủ về đương số tuy giàu có nhưng thường thấy bận rộn, lo lắng, không thể tập trung suy nghĩ vào một vấn đề. Sao Liêm Trinh gặp thêm cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt… thì chủ về bận rộn nhưng sẽ được hưởng thụ nhiều hơn.

  • Liêm Trinh ở trạng thái miếu, vượng hay đắc địa: Đương số thường được hưởng phúc thọ. Họ hàng bình thường, không quá vượng phát cũng không suy tàn.
  • Liêm Trinh ở trạng thái hãm địa trong cung Phúc Đức: Đương số thường không được hưởng phúc, phải vất vả và lo toan.
  • Liêm Trinh gặp Tham Lang: Đương số dễ gặp tai nạn. Họ hàng có thể khó phát, vất vả. Biết tu dưỡng tâm tính, làm việc thiện có thể hoá giải phần nào những điều tiêu cực này.
  • Liêm Trinh gặp Thiên Phủ: Đương số thường có cuộc sống sung sướng, phúc thọ song toàn. Trong họ có thể nhiều người giàu sang.
  • Liêm Trinh gặp Thiên Tướng: Đương số thường được hưởng phúc, họ hàng có thể khá giả nhưng hiếm người.
  • Liêm Trinh gặp Phá Quân: Đương số thường chịu vất vả lao khổ, có thể phải xa quê hương mới sống lâu và phát đạt. Họ hàng thường ly tán.
  • Liêm Trinh gặp Thất Sát: Đương số thường dễ bị giảm thọ, hay gặp nguy hiểm, có thể phải xa quê hương mới mong được an toàn. Trong dòng họ thường có người có số phận nghiệt ngã hoặc phải mang bệnh tật hay dính đến pháp luật.
  • Liêm Trinh gặp Hóa Kỵ: Chủ về đương số có thể bận rộn suốt ngày, lo nghĩ không có lý do. Nếu có thêm Địa Không, Địa Kiếp thì cuộc sống vật chất túng thiếu, tinh thần trống rỗng.

2.2.12. Sao Cự Môn 

Cung Phúc Đức có sao Cự Môn chủ về gia đình có nền tảng tốt nhưng có thể gặp nhiều chuyện thị phi và tranh cãi. Đương số cần tu tâm dưỡng tính và tránh những điều không minh bạch để giữ gìn phúc đức của dòng họ.

  • Cự Môn ở trạng thái vượng, đắc, miếu địa: Đương số thường có phúc thọ vẹn toàn. Dòng họ có thể giàu sang.
  • Cự Môn ở trạng thái hãm địa: Đương số thường không được hưởng phúc, đời sống có phần khó khăn. Họ hàng có thể không phát triển, nhiều người phải di chuyển nhiều nơi.
  • Cự Môn cung Phúc Đức gặp Thiên Cơ: Đương số tuy được hưởng phúc, nhưng lúc thiếu thời thường chẳng được xứng ý toại lòng. Về già gặp nhiều may mắn hơn. Họ hàng thì có thể khá giả.
  • Cự Môn gặp Hóa Kỵ: Đương số dễ có tính đa nghi, không kiên định trong mọi việc.

2.2.13. Sao Thất Sát 

Dòng họ có thể có người thành đạt trong võ nghiệp
Dòng họ có thể có người thành đạt trong võ nghiệp

Thất Sát ở cung Phúc Đức chủ về vị trí mồ mả tổ tiên gần gò cao. Nếu Thất Sát ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa thì dòng họ có thể có người thành đạt trong võ nghiệp. Trường hợp sao này ở trạng thái hãm địa, dòng họ thường gặp bất hòa. Đương số có thể phải ly hương, có tư tưởng tiêu cực, ít được hưởng phúc thọ.

  • Thất Sát gặp Liêm Trinh: Đương số thường không được hưởng phúc, dễ gặp tai nạn nên cần cẩn thận. Họ hàng thường không phát triển.
  • Cung Phúc Đức có Thất Sát gặp Tử Vi: Chủ về phải ly tổ, bôn ba mới được hưởng phúc và sống lâu. Trong họ thường có nhiều người giàu sang, nhưng thường ở xa quê.
  • Thất Sát gặp Vũ Khúc: Chủ về tuổi thọ bị ảnh hưởng vì không được hưởng phúc. Cuộc đời lao tâm khổ tứ, hay mắc tai họa. Dù đương số có xa quê hương, xa gia đình cũng khó mà được yên thân. Họ hàng thì sa sút ly tán, dễ có người vất vả, khó khăn.

2.2.14. Sao Phá Quân 

Cung Phúc Đức có sao Phá Quân thường chủ về cuộc sống không thuận lợi, đương số phải lao tâm khổ tứ, đầu óc không thảnh thơi và phải tự tay làm mọi việc. Đương số nên đi xa quê hương để lập nghiệp nhằm giảm bớt sự vất vả và thất bại.

  • Phá Quân ở Tý, Ngọ, Thìn, Tuất: Đương số thường hưởng phúc, tuy vất vả nhưng có thành tựu. Họ hàng có thể khá giả, nhưng thường phân tán.
  • Phá Quân ở Dần, Thân: Đương số ít gặp may mắn, cần cẩn trọng tránh tai nạn, dù có nỗ lực nhưng thành quả không như mong đợi.
  • Phá Quân gặp Liêm Trinh: Cuộc sống có thể vất vả, khó khăn, ảnh hưởng đến tuổi thọ. Họ hàng thường nghèo khổ và ly tán.
  • Phá Quân gặp Tử Vi trong cung Phúc Đức: Đương số thường phải lao tâm khổ tứ, ít được yên thân, cần rời quê hương để đạt thành tựu và sống lâu. Họ hàng thường ly tán.
  • Phá Quân gặp Vũ Khúc: Phải lập nghiệp ở xa quê hương, phải sớm xa gia đình mới mong được yên thân và hưởng phúc sống lâu. Họ hàng thường ly tán nhưng có người giỏi về mỹ thuật, kỹ thuật hoặc kinh doanh buôn bán.

2.3. Ý nghĩa một số sao phụ tinh trong cung Phúc Đức

  • Kình Dương, Đà La: Nếu đắc địa thì cuộc đời gặp may mắn thường đi liền với rủi ro, về già được an nhàn. Họ hàng trước ly tán, sau quần tụ và càng ngày càng khá giả. Hãm địa thì bạc phúc, ảnh hưởng đến tuổi thọ. Khó tránh được tai họa, thường phải lập nghiệp ở xa nhưng cũng không được suôn sẻ lắm.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nếu đắc địa thì dễ gặp may mắn nhưng cũng khó tránh khỏi sự nguy hiểm, rủi ro. Trong họ thường có nhiều người quý hiển, nhưng có thể không thọ. Hãm địa thì cuộc đời thường vất vả, khó khăn, hay gặp tai họa. Họ hàng thì càng ngày càng sa sút.
  • Địa Không, Địa Kiếp: Đắc địa thì chủ về bạc phúc, cuộc sống thời trẻ thường trắc trở, vất vả về sau mới được hanh thông, đắc ý. Họ hàng thường khá giả, nhưng dễ ly tán. Nếu hãm địa thì chủ về giảm thọ, khó tránh được tai họa. Đương số phải lập nghiệp ở xa quê hương thì may ra mới được yên thân. Họ hàng dễ sa sút, ly tán.
  • Văn Xương, Văn Khúc: Chủ về được hưởng phúc, vinh hiển và sống lâu. Trong họ thường có nhiều người đỗ đạt cao và có danh giá.
  • Thiên Khôi, Thiên Việt: Chủ về gia tăng tuổi thọ. Đương số dễ được hưởng phúc và sống lâu. Trong dòng họ thường có nhiều người tài giỏi, danh giá.
  • Tả Phù, Hữu Bật: Thông thường chủ về được hưởng phúc sống lâu, hay gặp may mắn. Đương số càng ở xa quê lại càng khá giả. Họ hàng thường có nhiều người quý hiển giàu sang, nhưng ly tán.
  • Lộc Tồn: Chủ về tăng tuổi thọ, được hưởng phúc. Trong họ thường hiếm người và dễ có sự tranh chấp bất hòa. Họ hàng nhiều người khá giả nhưng ly tán.
  • Hóa Lộc: Đương số thường được hưởng phúc, không phải lo lắng những lúc túng thiếu. Gia đình tránh được nhiều tai họa, họ hàng thì giàu có.
  • Hóa Quyền: Đương số dễ được hưởng phúc và có nhiều người nể trọng. Họ hàng người có Hóa Quyền cung Phúc Đức thường quý hiển, có danh giá.
  • Hóa Khoa: Đương số được hưởng phúc, sống lâu, tránh được nhiều tai họa. Họ hàng thường khá giả, có người đỗ đạt cao, công danh hiển hách.
  • Hóa Kỵ cung Phúc Đức: Chủ sự giảm thọ. Họ hàng thường ly tán, hay tranh chấp lẫn nhau.
  • Đại Hao, Tiểu Hao: Tuổi thọ bị ảnh hưởng. Đương số nên sớm xa gia đình thì tốt. Trong họ có nhiều người nghèo khổ, phải tha phương cầu thực.
  • Tang Môn, Bạch Hổ: Có thể đương số là người phải chăm lo việc thờ cúng, mồ mả, gánh vác việc phụng thờ gia tiên hoặc các việc tâm linh khác trong gia đình. Dòng họ dễ có người bị bệnh máu huyết, ung nhọt, dễ di truyền tới đời đương số.
  • Thiên Khốc, Thiên Hư: Gây ra sự giảm thọ, cuộc đời hay gặp trắc trở. Trong dòng họ thường có người vất vả, kém may mắn, gây ra bất mãn, buồn khổ.
  • Thiên Mã: Chủ về gia tăng tuổi thọ. Đương số càng xa quê hương lại càng khá giả. Trong họ thường có nhiều người hiển đạt, nhưng ly tán.
  • Thái Tuế: Không được hưởng phúc dồi dào và khó tránh được tai họa. Trong họ thường thiếu hòa khí, dễ có sự tranh chấp lẫn nhau.
  • Long Trì, Phượng Các: Được hưởng phúc đức. Trong họ dễ có nhiều người khá giả.
  • Cô Thần, Quả Tú: Trong họ hiếm người, nhiều người lý tán. Nếu không phải ly tán thì có thể cũng chủ về mọi người ít có sự thân thiết, mệnh ai người nấy sống, hiếm khi qua lại.
  • Đào Hoa, Hồng Loan: Đương số có thể lấy vị hôn phối ở phương xa. Trong dòng họ thông thường đẻ con 1 bề là con trai, đời nào cũng có con trai. Trong cuộc sống, đương số thường là người nhẹ nhàng. Trong phương diện tiếp xúc xã giao gặp gỡ bên ngoài, đương số được nhiều người yêu quý.
  • Ân Quang, Thiên Quý: Đương số dễ được hưởng phúc. Cuộc đời hay gặp may mắn. Họ hàng thường khá giả.
  • Thiên Quan, Thiên Phúc: Được hưởng phúc và tránh được nhiều tai họa. Trong họ dễ có nhiều người khá giả và sống nhân đức.

2.4. Cung Phúc Đức bị Tuần, Triệt án ngữ

Đời con cháu thường phải chịu khó khăn, nhận được ít may mắn
Đời con cháu thường phải chịu khó khăn, nhận được ít may mắn
  • Cung Phúc Đức gặp Tuần: Chủ về phúc đức của gia đình, dòng họ có thể gặp trục trặc. Đời con cháu trong gia đình thường ít nhận được may mắn hay phúc đức kế thừa từ tổ tiên. Ngoài ra, Tuần ở cung Phúc Đức còn chủ về làm giảm may mắn và nhân duyên tốt. Do đó những người thuộc dòng họ kể cả đương số cũng có thể có xu hướng lập gia đình muộn.
  • Cung Phúc Đức gặp Triệt: Chủ về mồ mả tổ tiên thường đặt tại vị trí không đẹp, hay bị thứ gì đó vây quanh hoặc chắn ngang phía trước mặt. Sao Triệt đóng ở cung Phúc thì tuổi trẻ đương số không được nhiều may mắn, phải tự mình bồi phúc đức thì càng về già mới càng được hưởng phước đức.
  • Sao Triệt gặp Thái Dương tại cung Phúc Đức thì dòng họ có thể lâm vào tình trạng thất tự, thường phải lập con nuôi. Vì thế, mọi người trong gia tộc nên tu dưỡng tâm tính, làm nhiều điều thiện, tích phước đức mới có thể phần nào hóa giải được những ảnh hưởng tiêu cực của cách cục này.

3. Ứng dụng của cung Phúc Đức

  • Dự đoán vận mệnh cá nhân, giúp đương số hiểu rõ hơn về phúc phần, thành bại trong cuộc sống, từ đó có thể dự đoán những thăng trầm và sự thay đổi trong cuộc đời.
  • Đánh giá tình hình thịnh suy, tụ tán của họ hàng, từ đó có thể tìm cách duy trì sự đoàn kết và phát triển gia tộc.
  • Cải thiện vận mệnh, đương số có thể nhận biết những yếu tố cần cải thiện trong cuộc sống để gia tăng phúc phần và duy trì sự thịnh vượng lâu dài.
  • Cung Phúc Đức cung cấp thông tin quan trọng về hôn nhân, giúp đương số lựa chọn thời điểm và đối tượng phù hợp để lập gia đình, nhằm đạt được cuộc sống hạnh phúc và bền vững.
  • Giáo dục và nuôi dạy con cái, giúp con cháu phát triển toàn diện và tiếp nối sự thịnh vượng của gia tộc.

4. Các vấn đề thường gặp liên quan đến cung Phúc Đức và cách hóa giải

  • Họ hàng suy bại, gia tộc không thịnh vượng, người thân gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống.
  • Đương số và gia đình thường phải đối mặt với nhiều thử thách và gian truân trong cuộc sống.
  • Cuộc đời đương số không có lí tưởng, không có mục tiêu, chỉ thích hưởng lạc
  • Đương số có thể gặp nhiều tình huống khó xử, thị phi, tranh chấp
  • Phúc kém, giảm thọ, sức khỏe của đương số và người thân trong gia đình không tốt.
  • Anh em dòng họ không đoàn kết, họ hàng thường xảy ra xung đột, thiếu sự hòa hợp.
  • Đương số thường có đời sống tinh thần không được vui vẻ, hay phải lo toan, suy nghĩ.

Cách hóa giải cung Phúc Đức xấu:

  • Tu dưỡng bản thân và tích đức, làm nhiều việc thiện, chú trọng đến việc thờ cúng ông bà tổ tiên, quét dọn bàn thờ để góp phần cải thiện phúc phần của mình và gia đình. Tránh làm điều ác, giữ tâm hồn trong sáng và thiện lương.
  • Đương số hãy rèn luyện tinh thần kiên nhẫn, ý chí mạnh mẽ để vượt qua thử thách, trở ngại. Đương số cũng nên học hỏi và phát triển kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết vấn đề. Gia đình cần tạo môi trường hỗ trợ lẫn nhau, động viên, giúp đỡ nhau trong những lúc khó khăn.
  • Đương số nên định hướng lại cuộc sống, đặt ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn. Từ đó, đương số xây dựng kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu.
  • Luôn giữ bình tĩnh trong mọi tình huống, tránh phản ứng nóng nảy. Đương số nên tập trung vào việc giải quyết vấn đề một cách lý trí.
  • Đương số có thể học cách giao tiếp hiệu quả, biết lắng nghe và tôn trọng người khác. Đồng thời, đương số hãy tránh xa những cuộc tranh cãi không cần thiết.
  • Đảm bảo chế độ ăn uống lành mạnh, đủ dinh dưỡng. Đương số cùng gia đình nên thường xuyên tập thể dục, rèn luyện thể chất, chăm sóc sức khỏe tinh thần, giảm sự căng thẳng và lo âu.
  • Có thể tổ chức các buổi gặp gỡ, họp mặt để tăng cường tình cảm giữa anh chị em, người thân trong dòng họ. Khi có xung đột, hãy tìm cách giải quyết một cách ôn hòa, luôn lắng nghe và tôn trọng ý kiến của nhau.

5. Một số lưu ý khi luận giải cung Phúc Đức trong tử vi

Khi xem cung Phúc Đức cần xem tam hợp Phu Thê, Thiên Di và Tài Bạch
Khi xem cung Phúc Đức cần xem tam hợp Phu Thê, Thiên Di và Tài Bạch

Khi xem cung Phúc Đức, đương số nên xem xét thêm cung tam hợp là Phu Thê và Thiên Di cùng với cung đối là Tài Bạch. Bởi vì:

  • Cung Phu Thê: Mối quan hệ vợ chồng có thể ảnh hưởng đến sự thịnh vượng, hạnh phúc và phúc phần của đương số. Một cuộc hôn nhân bền vững và hạnh phúc có thể tạo ra sự ủng hộ và động lực tích cực trong cuộc sống, giúp cải thiện phúc đức của bản thân.
  • Cung Thiên Di: Cung Thiên Di cũng phản ánh khả năng thích nghi và phát triển của đương số trong môi trường xã hội và công việc. Sự phát triển và thành công trong môi trường xã hội sẽ góp phần vào sự thịnh vượng và phúc phần của bản thân.
  • Cung Tài Bạch: Cung Tài Bạch là cung xung chiếu Cung Phúc Đức, biểu thị tài lộc, tiền bạc và sự thịnh vượng vật chất của đương số. Tài lộc và phúc phần có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, vì tài chính ổn định và thịnh vượng thì có thể đương số sở hữu nhiều phúc phần. Hơn nữa, một người có trở nên giàu có phát tài hay không, cũng cần phải xem xem người đó có phúc phận hoặc có khả năng tích phúc hay không, và tâm thái làm giàu ra sao.

6. Kết luận

Cung Phúc Đức trong tử vi đóng vai trò quan trọng trong việc luận đoán phúc phận và sự thịnh suy của gia đình, dòng họ. Việc hiểu rõ ý nghĩa các sao trong cung Phúc Đức không chỉ giúp đương số dự đoán được vận mệnh của bản thân mà còn tìm ra những biện pháp hóa giải cải thiện hoặc duy trì sự thịnh vượng trong dòng họ. Để cập nhật thêm nhiều thông tin hữu ích về tử vi, bạn đừng quên truy cập vào tracuutuvi.com nhé!

5/5 - (1 bình chọn)

One thought on “Cung Phúc Đức là gì? Ý nghĩa các sao khi tọa ở Phúc Đức trong lá số tử vi

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi