Cách cục trong tử vi là gì? Ý nghĩa cát cách, tạp cách, hung cách và ác cách

Cập nhật lần cuối vào 11 Tháng mười, 2024

Cách cục trong tử vi số có thể bao gồm cách cục tốt (cát cách), tạp cách, ác cách, hung cách. Các cách cục này mang đến nhiều ý nghĩa tốt xấu, thường thể hiện khía cạnh nào đó trong cuộc sống của đương số. Việc nắm được ý nghĩa của từng loại cách cục sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về vận mệnh bản thân, từ đó có thể đưa ra những quyết định đúng đắn để cải thiện cuộc sống. Mời bạn cùng tìm hiểu chi tiết về cách cục trong tử vi và ý nghĩa của từng loại cách cục trong bài viết sau!

1. Cách cục là gì?

Cách cục là sự sắp xếp và tổ hợp của các sao trong một lá số tử vi, tạo nên những ảnh hưởng đặc trưng đến vận mệnh, tính cách và cuộc sống của đương số. Mỗi cách cục phản ánh sự tương tác giữa các yếu tố như sao chính, sao phụ và vị trí của chúng trong các cung.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Cách cục này mang đến nhiều ý nghĩa tốt xấu, thường thể hiện khía cạnh nào đó trong cuộc sống của đương số
Cách cục này mang đến nhiều ý nghĩa tốt xấu, thường thể hiện khía cạnh nào đó trong cuộc sống của đương số

Trong tử vi, cách cục được phân loại thành các nhóm khác nhau, trong đó có:

  • Cát cách: Là những cách cục mang lại may mắn và thành công.
  • Tạp cách: Là cách cục có sự pha trộn, mang lại tác động trung bình
  • Hung cách: Là cách cục xấu, gây ra khó khăn và bất lợi
  • Ác cách: Là cách cục rất xấu, có thể dẫn đến những tai họa nghiêm trọng.

2. Cách cục cát lợi trong tử vi

Cát cách thưởng chủ về sự may mắn, tốt đẹp, giàu sang, phú quý, có tài năng xuất chúng,… Trường hợp nếu gặp cách cục thượng thừa thì có thể kiêm cả giàu sang và tài nghệ.

Nếu trong lá số tử vi của đương số có nhiều cát cách càng tốt đẹp và đạt được nhiều thành tựu to lớn. Dưới đây là một số cát cách phổ biến:

2.1. Tử Phủ Đồng Cung

Cung Mệnh trong lá số tử vi an tại cung Dần hoặc Thân, có sao Tử ViThiên Phủ đồng cung, thêm các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội cùng mới được coi là hợp cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số sẽ được hưởng phúc lộc, cả đời sống trong phú quý, không phải lo cơm áo gạo tiền.
  • Hạn chế: Do 2 đế tinh đồng cung nên người sở hữu lá số sẽ cảm thấy cô độc về khía cạnh tinh thần và thường kết hôn muộn.

2.2. Tử Phủ Triều Viên

Cách cục Tử Phủ Triều Viên chủ về đương số được hưởng phúc lộc lớn, đời sống vật chất đầy đủ. Cách này thường có 4 loại: 

  • Sao Vũ Khúc, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Dần – Thân hoặc cung tam hợp có 2 sao Tử Vi, Thiên Phủ.
  • Sao Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Dần – Thân, cung  tam hợp có 2 sao Tử Vi và Thiên Phủ
  • Các sao Liêm Trinh, Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Tý – Ngọ, cung tam hợp có các sao Tử Vi và Thiên Phủ
  • Sao Thiên Tướng trấn mệnh tại cung Sửu – Mùi, cung tam hợp có sao Thiên Phủ và cung đối diện có sao Tử Vi. Nhập cách cục này, chủ mệnh sẽ giàu có nức tiếng.

2.3. Thiên Phủ Triều Viên

Hai sao Thiên Phủ, Liêm Trinh trấn mệnh tại cung Tuất, gặp cát tinh Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội cùng, không có sát tinh xung phá mới được coi là phù hợp với cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số sẽ có địa vị cao, phú quý song toàn. Nữ mệnh có cách cục này thì trung trinh hiền thục. Trường hợp sao Tả Phù cùng trấn mệnh và tại cung tam phương tứ chính có sao hóa cát chiếu về là cực quý.
  • Hạn chế: Tình duyên lận đận, đương số thường kết hôn muộn.

2.4. Quân Thần Khánh Hội 

Nếu Tử Vi tọa thủ cung Mệnh, sao Tả Phụ, Hữu Bật ngụ tại cung tam phương tứ chính chiếu cung Mệnh hoặc nằm ở 2 cung bên cạnh kèm lấy cung Mệnh thì gọi là cách cục Phụ Bật Củng Chủ.

Đây là cách cục trong tử vi chủ về đương số được hưởng phú quý trọn đời, làm việc gì cũng có quý nhân phù trợ nên mọi việc đều hanh thông.

2.5. Phủ Tướng Triều Viên

Hưởng lộc dồi dào, quan hệ xã hội tốt, được người khác kính trọng
Hưởng lộc dồi dào, quan hệ xã hội tốt, được người khác kính trọng

Hai sao Thiên Phủ và Thiên Tướng, một sao ngụ cung Tài Bạch, một sao ngụ tại cung Quan Lộc, cùng hợp chiếu cung Mệnh. Tại cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh có các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội mới hợp cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số được hưởng lộc dồi dào, quan hệ xã hội tốt, được người khác kính trọng, làm việc gì cũng có quý nhân phù trợ.
  • Hạn chế: nếu có sao Tham Lang, Phá Quân đóng cung phu thê thì nên cẩn thận trong chuyện tình cảm, hôn nhân.

2.6. Cơ Nguyệt Đồng Lương

Bốn sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm tập trung tại các cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc trong lá số tử vi.

  • Ưu điểm: Đương số là người có năng lực tốt, có tài hoạch định nên thích hợp làm việc tại các cơ quan nhà nước, các công việc đòi hỏi chất xám hoặc môi giới, kinh doanh… Hơn nữa, những người này còn có cơ hội đảm nhiệm các chức vụ cao.
  • Hạn chế: Nếu cả 4 sao Thiên Cơ, Thiên Đồng, Thiên Lương, Thái Âm trấn mệnh tại cung Dần, Thân thì đương số thường có tính cách trầm lặng, dễ kích động và gặp bất lợi về khía cạnh tình cảm.

2.7. Cơ Lương Gia Hội

Đây là cách cục có hai sao Thiên Cơ, Thiên Lương ngụ tại cung Thìn, Tuất, lại có các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt hội hợp.

Người có cách này trong lá số thường rất giỏi giang, kiến thức uyên bác, luôn dành sự quan tâm đến chính trị, có khả năng tính toán và dự đoán tốt. Nếu gặp được thêm nhiều cát tinh thì đương số có số đại phú, đại quý.

2.8. Văn Lương Chấn Kỷ

Cách cục này có sao Thiên Cơ và Văn Khúc cùng trấn mệnh tại cung Dần – Ngọ. Hoặc sao Thiên Lương trấn mệnh tại cung Ngọ và có sao Văn Khúc tại cung Tý cùng chiếu.

Người sở hữu cách này thường có phúc thọ song toàn, có quyền chức cao, giỏi tính toán. Nếu đương số theo nghiệp võ sẽ hiển đạt.

2.9. Cự Nhật Đồng Cung

Đây là cách có sao Thái Dươngsao Cự Môn cùng trấn mệnh tại cung Dần, Thân. Tuy nhiên, cung Dần tốt hơn cung Thân vì 2 sao này đều miếu vượng.

  • Ưu điểm: Đương số tài vận hanh thông, có chí tiến thủ, có tài hùng biện và luôn hết lòng với sự nghiệp công ích. Nếu đương số theo nghiệp chính trị thì có khả năng trở thành người nổi tiếng.
  • Hạn chế: Dễ vướng vào thị phi, tai tiếng, và nếu gặp sao Hóa Kỵ thì thị phi càng nhiều.

2.10. Kim Xán Quang Huy

Thái Dương trấn mệnh cung Ngọ, lại gặp Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phụ, Hữu Bật, Văn Xương, Văn hội hợp là cách này. Nếu không gặp các sao Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phụ, Hữu Bật hoặc gặp Địa Không, Địa Kiếp thì tính tốt đẹp của cách cục sẽ bị giảm đi.

Người mang cách này thường có một đời giàu sang, có thể trở thành người có địa vị, có quyền lực trong một lĩnh vực nào đó.

2.11. Nhật Chiếu Lôi Môn

Nhật Chiếu Lôi Môn còn có cách gọi khác là Nhật Xuất Phù Tang, tức Mặt Trời mới mọc. Đây là cách có sao Thái Dương, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão, được các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Lộc, Hóa Quyền, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc hội chiếu.

  • Ưu điểm: Tính tình thẳng thắn, có tinh thần trách nhiệm, có tài năng lãnh đạo, giao tiếp. Đương số có xuất thân giàu sang hoặc sớm có được thành công.
  • Hạn chế: Nếu là nữ, đương số sẽ có chí khí mạnh mẽ nhưng thường dễ bị sa ngã bởi đàn ông.

2.12. Dương Lương Xương Lộc

Học hành xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm nhiều vị trí trọng yếu của nhà nước
Học hành xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm nhiều vị trí trọng yếu của nhà nước

Dương Lương Xương Lộc cũng chính là cách cục Nhật Chiếu Lôi Môn. Sao Thái Dương, Thiên Lương trấn mệnh tại cung Mão. Ngoài ra còn phải là người sinh năm Ất, 2 sao Lộc Tồn, Văn Xương đồng thời xuất hiện ở cung mệnh mới hợp cách.

Đương số sở hữu cách này thường học hành xuất sắc, thi cử đỗ đạt cao, đảm nhiệm nhiều vị trí trọng yếu của nhà nước. Ngoài ra, đương số còn hợp với kinh doanh.

2.13. Minh Châu Xuất Hải

Cách này là cách có cung Mệnh an tại Mùi không có chủ tinh. Cung Mão có các sao Thái Dương, Thiên Lương. Cung Hợi có sao Thái Âm nhập miếu vượng hợp chiếu cung mệnh. Cung tam phương tứ chính có các cát tinh: Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội họp.

  • Ưu điểm: Đương số là người sôi nổi, nhiệt huyết, đa tài, biết đối nhân xử thế, có tiếng tăm, đường công danh rộng mở. Nếu là nữ mệnh thì vừa có tài vừa có đức.
  • Hạn chế: Cung Mệnh không có Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, nhưng lại gặp các sao Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ xung phá thì đương số sẽ không có thành tựu, chỉ có hư danh.

2.14. Nguyệt Lãng Thiên Môn

Đây là cách có người sinh vào ban đêm, gặp sao Thái Âm trấn Mệnh tại cung Hợi và được các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội.

Nếu có Thái Âm nhập miếu cung Hợi, đương số là người thông minh tài trí, tài vận tốt đẹp, đạt được nhiều thành tựu từ sớm. Nam mệnh có dung mạo thanh tú, cử chỉ lịch thiệp. Nữ mệnh thì xinh đẹp yêu kiều.

2.15. Nhật Nguyệt Tịnh Minh

Cách cục Nhật Nguyệt Tịnh Minh có 2 trường hợp:

– Thiên Lương trấn mệnh cung Sửu, Thái Dương tại Tỵ, Thái Âm tại Dậu, 2 sao đều miếu vượng hợp chiếu cung Mệnh, lại gặp người sinh năm Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân là hợp cách.

– Cung Mệnh an tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có sao Thái Dương, cung Tý có các sao Thiên Đồng, Thái Âm. Hai sao Thái Dương và Thái Âm nhập miếu vượng chiếu về cung mệnh. Các sao Lộc Tồn, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách.

  • Ưu điểm: Đương số có tính cách quang minh, thuở nhỏ nổi tiếng về tài học, lớn lên thành đạt.
  • Hạn chế: Trường hợp sao Thái Dương gặp Hóa Kỵ thì có bệnh về mắt, sự nghiệp gặp nhiều chuyện thị phi. Nếu bị Kình Dương, Đà La hoặc Hóa Kỵ hội chiếu đương số ít duyên với cha mẹ.

2.16. Nguyệt Sinh Thương Hải

Cách cục Nguyệt Sinh Thương Hải có 2 trường hợp:

– Hai sao Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh cung Tý, có Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt hội hợp.

– Hai sao Thái Âm, Thiên Đồng đều trấn cung Điền Trạch tại cung Tý, gặp cát tinh, cát hóa hội hợp, nhưng cung Mệnh và cung tam phương phải cần thêm cát tinh.

  • Ưu điểm: Đương số thông minh, mọi cử chỉ đều rất thanh lịch, nhã nhặn, được lòng người khác. Đương số có được tiền tài, danh vọng và nắm giữ các chức vụ quan trọng.
  • Hạn chế: Nữ mệnh tình duyên gặp nhiều trắc trở

2.17. Thọ Tinh Nhập Miếu

Đây là cách có Thiên Lương trấn Mệnh, nhập cung ngọ có các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách.

  • Ưu điểm: Tính cách điềm tĩnh, chín chắn, thẳng thắn, công bằng, có học vấn sâu rộng, có tài lãnh đạo và thích giúp đỡ người khác. Chính vì vậy, những người sở hữu cách cục này được mọi người kính trọng. Ngoài ra, đương số còn có sức khỏe tốt, sống thọ.
  • Hạn chế: Nếu không gặp các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền và Hóa Khoa thì chủ mệnh thường ăn nói khoác lác, làm việc một cách hời hợt.

2.18. Anh Tinh Nhập Miếu

Lá số có Phá Quân trấn mệnh cung Tý, Ngọ, lại được các sao Lộc Tồn, Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội là thuộc cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số là người có chính kiến, tính cách nóng nảy, có tài nghệ, có năng lực lãnh đạo, dũng cảm và thích mạo hiểm.
  • Hạn chế: Cuộc đời nhiều thăng trầm, thành bại thất thường.

2.19. Thạch Trung Ẩn Ngọc

Cự Môn trấn mệnh cung Tý, Ngọ, lại có các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách. Tuy nhiên, chỉ có người sinh năm Tân, Quý mới được coi là hợp cách cục này.

  • Ưu điểm: Đây là người có tác phong linh hoạt, có hoài bão lớn, có nghị lực phấn đấu vươn lên, thích nghiên cứu.
  • Hạn chế: Tuổi trẻ của đương số gặp nhiều gian truân vất vả, vào giai đoạn trung niên đến cuối đời mới có nhiều thành tựu.

2.20. Thất Sát Triều Đẩu

Người có tài năng, có năng lực sáng tạo, luôn kiên trì nhẫn nại
Người có tài năng, có năng lực sáng tạo, luôn kiên trì nhẫn nại

Thất Sát trấn mệnh, nhập cung Tý, Ngọ, Dần, Thân, lại gặp các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt gia hội là hợp cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số là người có tài năng, có năng lực sáng tạo, luôn kiên trì nhẫn nại. Hơn nữa, đương số còn có khả năng phân tích, hoạch định, tư duy logic, dũng cảm, quyết đoán trong mọi vấn đề.
  • Hạn chế: Dễ mắc phải thị phi, khó tránh khỏi bôn ba vất vả, cuộc đời nhiều thăng trầm, cho dù có phát tài cũng không thể duy trì.

2.21. Mã Đầu Đới Tiễn

Cách cục Mã Đầu Đới Tiễn thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

– Thiên Đồng, Thái Âm trấn mệnh cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có sao Kình Dương tọa thủ cung Mệnh, được cát tinh hội chiếu. Nếu không sinh vào năm Bính, Mậu thì sẽ không hợp cách cục này.

– Tham Lang trấn mệnh cung Ngọ, người sinh năm Bính, Mậu có sao Kình Dương ngụ tại cung Mệnh, cũng là cách cục này. Trường hợp có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Tả Phù, Hữu Bật nằm cùng cung hoặc gia hội lại càng cát lợi.

  • Ưu điểm: Đương số hiển đạt về nghiệp võ, thống lĩnh quân đội, trấn giữ những nơi trọng yếu. Bên cạnh đó, đương số cũng thích hợp với nghề kinh doanh. Nữ mệnh gặp cách Mã Đầu Đới Tiễn chắc chắn sẽ giàu sang.
  • Hạn chế: Đương số thường phải xa quê, bôn ba bên ngoài để kiếm sống. Tuổi trẻ thường vất vả nhưng không có thành tựu, đến giai đoạn trung niên về già mới gặp vận tốt bất ngờ.

2.22. Cự Cơ Đồng Lâm

Thiên Cơ, Cự Môn cùng trấn Mệnh tại cung Mão, Dậu, có các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc đồng cung hoặc gia hội là thuộc về cách cục này.

  • Ưu điểm: Đương số thường thích nghiên cứu, đạt được nhiều thành tựu trong các lĩnh vực khoa học. Đây là người lao động bằng trí óc, có tài hùng biện, trí nhớ và khả năng nhận thức tốt.
  • Hạn chế: Tuổi trẻ gian nan, vất vả, từ giai đoạn trung niên trở đi mới bình ổn. Bên cạnh đó, người có cách cục này còn cậy tài mà kiêu ngạo nên dễ dính thị phi.

2.24. Thiên Ất Củng Mệnh

Thiên Ất Củng Mệnh thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt: 1 sao tại cung Mệnh và 1 sao tại cung Thân.
  • Hai sao Thiên Khôi, Thiên Việt: 1 sao tại cung Mệnh và 1 sao tại cung Thiên Di

Người mang cách cục này trong tử vi thường có học học vấn cao, hay giúp đỡ người khác. Đồng thời, đương số cũng được nhiều người giúp đỡ, gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc.

2.25. Tam Kỳ Gia Hội

Lá số có các sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa tập trung tại cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh thì là cách cục Tam Kỳ Gia Hội.

  • Ưu điểm: Đương số có tiếng tăm lẫy lừng, phú quý song toàn, được hưởng phúc do thời trước để lại, luôn gặp may mắn trong cuộc sống, có quý nhân phù trợ.
  • Hạn chế: Tuổi trẻ gặp nhiều gian nan, thành công muộn.

2.26. Quyền Lộc Tuần Phùng

Quyền Lộc Tuần Phùng thuộc 1 trong 2 trường hợp sau:

  • Hóa Lộc, Hóa Quyền cùng ngụ tại cung Mệnh.
  • Hóa Lộc, Hóa Quyền tại cung tam phương tứ chính của cung Mệnh gia hội.

Người sở hữu cách cục này trong tử vi thường có công danh bền vững, cuộc sống suôn sẻ, thuận lợi, không phải lo toan nhiều.

2.27. Khoa Quyền Lộc Giáp

Có số giàu sang, đạt được nhiều thành tựu trong cuộc sống và có địa vị trong xã hội
Có số giàu sang, đạt được nhiều thành tựu trong cuộc sống và có địa vị trong xã hội

Trong 3 sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, có hai sao nằm hai bên cung Mệnh là hợp với cách cục này. Mặt khác, cung vị tam phương tứ chính lại gặp cát tinh miếu vượng hội hợp thì chủ về đại phú, đại quý.

Người mang cách này thường có số giàu sang, đạt được nhiều thành tựu trong cuộc sống và có địa vị trong xã hội.

2.28. Song Lộc Giáp Mệnh

Đây là cách có sao Lộc Tồn và Hóa Lộc nằm ở hai bên cung Mệnh trong lá số tử vi.

Người sở hữu cách này thường có xuất thân phú quý, cuộc đời bình yên, ít gặp sóng gió, tài lòng song toàn.

2.29. Tả Hữu Đồng Cung

Cung Mệnh, Thân tọa tại Sửu, Mùi có sao Tả Phụ, Hữu Bật đồng cung và có thêm các cát tinh đồng cung hoặc gia hội là cách này.

  • Ưu điểm: Đương số là người đoan trang cao quý, thích giúp đỡ người khác, giỏi hoạch định, giải trừ các hung hiểm để đạt đến thành công.
  • Hạn chế: Nếu gặp sát tinh, hung tinh trong cung Mệnh thì chủ về trước thành sau bại, trước vinh sau suy.

2.30. Văn Quế, Văn Hoa

Cung Mệnh đóng tại Sửu, Mùi, 2 sao Văn Xương, Văn Khúc đồng cung, có cát tinh gia hội là cách cục này.

  • Ưu điểm: Tác phong lịch thiệp, tính cách ôn hòa, thông minh, đa tài đa nghệ.
  • Hạn chế: Nữ mệnh sở hữu cách cục này thường đa tình.

2.31. Tham Vũ Đồng Hành

Đây cách cục có sao Tham Lang, Vũ Khúc nằm tại 4 cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi, trấn giữ hoặc hội chiếu cung Thân, Mệnh.

  • Ưu điểm: Đương số nếu theo nghiệp văn sẽ làm quan lớn, theo nghiệp võ sẽ nắm giữ binh quyền, theo kinh doanh sẽ thành tỷ phú.
  • Hạn chế: Trước nghèo hèn sau giàu sang, đương số tuổi trẻ bất lợi, sau 30 tuổi mới phát đạt.

2.32. Tam Hợp Hỏa Linh

Tham Lang trấn mệnh gặp sao Hỏa Tinh tại cung Mệnh hoặc cung tam phương tứ chính hội chiếu là cách cục này.

Người có cách này nếu theo nghiệp võ sẽ lập công, nắm giữ quyền lực quân sự của quốc gia. Đương số theo kinh doanh sẽ nhanh chóng phát tài.

2.33. Tham Linh Triều Viên

Đây là cách có Tham Lang tọa tại cung Mệnh, gặp sao Linh Tinh tại cung Mệnh hoặc cung tam phương tứ chính cùng chiếu.

Cách này chủ về người nắm giữ quyền lực quân sự của đất nước, còn nếu theo nghiệp kinh doanh sẽ phát tài lớn.

2.34. Quý Tinh Giáp Mệnh

Quý Tinh Giáp Mệnh gồm 4 loại:

Tử Vi Giáp Mệnh: Mệnh tại Dần Thân gặp sao Tử Vi, Thiên Phủ kèm hai bên cung Mệnh, cung tam phương của Mệnh có cát tinh.

Nhật Nguyệt Giáp Mệnh: Mệnh tại Sửu Mùi, gặp sao Thái Dương, Thái Âm kèm ở hai bên cung Mệnh, cung vị tam phương tứ chính của Mệnh có cát tinh.

Tả Hữu Giáp Mệnh: Cung Mệnh tại Sửu Mùi có sao Tả Phụ, Hữu Bật kèm ở hai bên cung Mệnh, tại cung vị tam phương của Mệnh có cát tinh.

Xương Khúc Giáp Mệnh: Cung Mệnh tại Sửu Mùi, có 2 sao Văn Xương, Văn Khúc kèm ở hai bên cung Mệnh.

  • Ưu điểm: Số giàu sang phú quý, vừa có tiền vừa có địa vị xã hội.
  • Hạn chế: Đương số phải xa quê lập nghiệp, thành công muộn, nữ mệnh là người đa tình.
Số giàu sang phú quý, nhưng phải xa quê hương
Số giàu sang phú quý, nhưng phải xa quê hương

2.35. Liêm Trinh Văn Vũ

Đây là cách cục có Liêm Trinh nhập miếu tại cung Dần, Thân và có 2 sao Văn Xương, Vũ Khúc hội chiếu.

  • Ưu điểm: Được hưởng nhiều phúc, văn võ song toàn, cuộc sống đủ đầy.
  • Hạn chế: Tình duyên lận đận.

2.36. Phụ Củng Văn Tinh

Sao Văn Xương tại cung Mệnh được sao Tả Phù cùng chiếu là hợp cách này.

Người sở hữu cách Phụ Củng Văn Tinh thường là người tài hoa, giữ chức vụ cao trong xã hội, được nhiều người trọng vọng.

2.37. Quyền Tinh Triều Viên

Đây là cách có sao Liêm Trinh trấn mệnh tại Thân, Mùi, không gặp sát tinh. sao Liêm Trinh hóa Lộc tại cung Mùi hoặc Dần, Thân và có Lộc Tồn đồng cung.

Cách này chủ về đương số tuổi trẻ có nhiều thành công vang dội, phát tài nhanh chóng.

2.38. Quyền Sát Hóa Lộc

Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh trấn mệnh nhập miếu, được các sao Thất Sát, Hóa Lộc, Hóa Quyền miếu vượng hội chiếu là hợp cách cục này.

  • Ưu điểm: Tính cách quyết liệt, anh hùng khẳng khái. Đương số nên theo nghiệp võ hoặc các nghề mạo hiểm sẽ có thành tựu lớn.
  • Hạn chế: Dễ gặp phải họa lao tù, trải qua nhiều gian nan, nguy hiểm mới có thành tựu.

2.39. Lộc Hợp Uyên Ương

Cách cục này có sao Lộc Tồn và Hóa Lộc cùng trấn cung Mệnh.

  • Ưu điểm: Tài vận hanh thông, thường làm chủ doanh nghiệp, giám đốc công ty, nhà kinh doanh bất động sản, hoặc là quan chức chính trị cấp cao, nhờ chính trị mà phát tài.
  • Hạn chế: Nếu gặp Thiên Đồng đồng cung thì chủ về đương số có thể lười biếng, còn gặp Thiên Lương thì chủ về sự khoác lác.

2.40. Song Lộc Triều Viên

Cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh có 2 sao Lộc Tồn và Hóa Lộc gia hội là cách cục này.

Người có cách Song Lộc Triều Viên thường được hưởng phú quý, nếu làm kinh doanh sẽ giàu có.

2.41. Lộc Mã Bội Ấn

Cuộc đời vinh hoa phú quý, có chức quyền cao nhưng tích cách độc đoán
Cuộc đời vinh hoa phú quý, có chức quyền cao nhưng tích cách độc đoán

Đây là cách có sao Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc cùng sao Thiên Tướng, Thiên Mã miếu vượng, trấn Mệnh.

  • Ưu điểm: Cuộc đời vinh hoa phú quý, có chức quyền cao, nhiều người kính nể.
  • Hạn chế: Tính cách độc đoán, không thích lắng nghe.

2.42. Lộc Mã Giao Trì

Tại cung vị tam phương tứ chính của cung Mệnh có sao Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc và có sao Thiên Mã gia hội là hợp cách này.

  • Ưu điểm: Đương số phát tài khi đi làm ăn xa quê hoặc có được tiền tài từ nơi xa gửi đến.
  • Hạn chế: Bôn ba, vất vả nhiều nơi.

2.43. Nhị Diệu Đồng Lâm

Mệnh đóng tại cung Sửu, sao Thái Âm, Thái Dương ngụ tại cung Mùi hoặc Mệnh đóng tại cung Mùi và sao Thái Dương, Thái Âm đóng tại cung Sửu. Tại cung vị tam phương có các sao Lộc Tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc là phù hợp với cách cục này.

  • Ưu điểm: Đường công danh sự nghiệp rộng mở, nếu đi theo nghiệp võ dễ lập công lớn.
  • Hạn chế: Bảo thủ, đường tình duyên, hôn nhân gặp nhiều trắc trở.

2.44. Đan Trì Quế Trì

Thái Dương trấn Mệnh tại cung Thìn hoặc Tỵ, Thái Âm trấn mệnh cung Dậu hoặc Tuất, cả hai sao này đều nằm tại cung vượng. Sao Thái Dương là đan trì (thềm son), sao Thái Âm là quế trì (thềm quế) nên mới có tên gọi này.

Cách cục này chủ về đương số sớm được thành công, được thừa kế tài sản từ đời trước, làm việc trong những công ty tốt, sớm được bổ nhiệm hoặc kinh doanh phát tài.

2.45. Cực Hướng Ly Minh

Tử Vi trấn Mệnh cung Ngọ, cung vị tam phương tứ chính không có sát tinh là hợp với cách cục này.

  • Ưu điểm: Tử Vi nhập miếu tại cung Ngọ, nếu không gặp sát tinh thì chủ về phú quý, nếu gặp cát tinh sẽ làm quan lớn hoặc trở thành bậc cự phú trong giới kinh doanh.
  • Hạn chế: Bị sao Tham Lang đối chiếu là mệnh đào hoa. Nếu không có sao Phụ Bật đồng cung thì cô độc.

2.46. Hóa Tinh Phản Quý

Cách cục Hóa Tinh Phản Quý gồm 2 trường hợp:

– Thiên Đồng trấn Mệnh tại cung Tuất, can năm sinh là Đinh. Sao Thiên Đồng tại cung Tuất là cung bình hoà, vốn dĩ bất lợi. Tuy nhiên nếu gặp người sinh năm Đinh, cung Dần có sao Thái Âm, Hóa Lộc, Thiên Cơ, Hóa Khoa, cung Mệnh có sao Thiên Đồng, Hóa Quyền, cung đối có sao Cự Môn, Hóa Lộc xung chiếu là cách cục đại phú, đại quý.

– Sao Cự Môn trấn Mệnh tại cung Thìn, can năm sinh là Tân. Cự Môn tại Thìn là cung bình hoà, vốn dĩ bất lợi, nếu gặp người sinh năm Tân, sẽ có sao Cự Môn, Hóa Lộc, ám hợp với Lộc Tồn tại cung Dậu. Cung Tài Bạch có sao Thái Âm, Hóa Quyền nên chủ về giàu sang. Nếu gặp Văn Xương, Hóa Kỵ tại cung Mệnh hoặc Thiên Di thì vẫn chủ về phú quý.

  • Ưu điểm: Mệnh chủ sẽ thành công khi còn trẻ

2.47. Tướng Tinh Đắc Địa

Có tính cách sôi nổi, trí tuệ hơn người, có uy quyền, làm quan lớn
Có tính cách sôi nổi, trí tuệ hơn người, có uy quyền, làm quan lớn

Vũ Khúc trấn tại cung Mệnh, lại có các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù , Văn Xương, Văn Khúc gia hội là thuộc cách cục này.

Cách cục này chủ về đương số có tính cách sôi nổi, trí tuệ hơn người, có uy quyền, làm quan lớn. Nếu đương số theo nghiệp võ sẽ có thành tựu xuất sắc.

2.48. Nhật Nguyệt Chiếu Bích

Sao Thái Âm, Thái Dương tọa tại Sửu Mùi, đóng tại cung Điền Trạch, đồng cung hoặc hội chiếu với các sao Lộc Tồn, Hoá Khoa, Hoá Quyền, Hoá Lộc, Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt là hợp cách cục này.

Người sở hữu cách Nhật Nguyệt Chiếu Bích chủ về giàu có, đặc biệt trong lĩnh vực bất động sản như đất đai, nhà cửa, rừng núi, biệt thự, hoặc được thừa kế tài sản từ đời trước.

2.49. Tài Lộc Giáp Mã

Đây là cách có sao Thiên Mã tọa thủ cung Mệnh, 2 cung bên cạnh có sao Vũ Khúc, Hóa Lộc kèm Mệnh. Nếu Mệnh đóng tại Trường Sinh hoặc Đế Vượng, cung tam phương tứ chính có cát tinh hội cùng thì có cơ hội trở thành tỷ phú.

Cách cục này chủ về đương số là người không ngại khó, dám mạo hiểm nên khổ trước sướng sau.

2.50. Minh Lộc Ám Lộc

Cung Mệnh có sao Hóa Lộc hoặc sao Lộc Tồn là hợp cách này. Người sở hữu cách Minh Lộc Ám Lộc thường có tài lộc song toàn.

2.51. Khoa Minh Lộc Ám

Sao Hóa Lộc trấn cung mệnh và sao Lộc Tồn đóng tại cung tam hợp của cung Mệnh là cách cục này.

Người mang cách Khoa Minh Lộc Ám thường có cuộc sống sung túc

Cát cách trong tử vi mang nhiều ý nghĩa tốt
Cát cách trong tử vi mang nhiều ý nghĩa tốt

3. Cách cục tạp cách trong tử vi

Trong lá số tử vi, tạp cách là cách cục mang ý nghĩa tốt – xấu không rõ ràng, hoặc có thể vừa tốt vừa xấu, trước xấu sau lại tốt hơn.

  • Phong Vân Tế Hội: Cung Mệnh và cung Thân xấu, nhưng vận hạn lại tốt như rồng gặp mây, cuộc sống ổn định.
  • Lộc Suy Mã Khốn: Lộc Mã là Tài quan, nếu Lộc suy tức sao Lộc ngụ tại cung Không vong, Kiếp, Hao. Mã khốn tức Mã rơi vào cung hãm, gặp sát tinh ắt sẽ phá gia bại sản, tiền của tiêu tán.
  • Ý Cẩm Hoàn Hương: Thời trẻ vất vả, lận đận vì gặp hạn xấu, nhưng càng về già lại càng an nhàn, khá giả vì gặp hạn tốt đẹp.
  • Bộ Số Vô Y: Vận hạn trước sau xấu tốt không rõ ràng, may mắn đi liền với xui rủi kéo dài liên miên.
  • Thủy Thượng Giá Ốc: Một hạn tốt tiếp một hạn xấu tựa như những đợt sóng lên xuống, khiến cuộc đời đương số lúc tốt lúc xấu.
  • Cát Hung Tương Bạn: Mệnh gặp cả hung tinh và cát tinh, nếu biết phối sẽ giữ tốt bỏ xấu, được hưởng phú quý. Trường hợp nếu kết hợp không tốt, khiến cát tinh bị ức chế thì mệnh cô độc, bần hàn, cần an phận thủ thường, biết chấp nhận hoàn cảnh.
  • Khô Mộc Phùng Xuân: Cung Mệnh và Thân xấu nhưng vận hạn lại tốt đẹp, vậy nên được ví như cây khô gặp mùa Xuân lại đâm chồi nảy lộc.
Tạp cách trong lá số tử vi mang ý nghĩa tốt - xấu khác nhau
Tạp cách trong lá số tử vi mang ý nghĩa tốt – xấu khác nhau

4. Cách cục hung hại

Trong lá số tử vi, hung cách là cách cục xấu, phần lớn do sát tinh bị kìm kẹp hoặc sát tinh xung phá lẫn nhau tạo nên.

4.1. Dương Đà Giáp Sát

Sát tinh bị kìm kẹp bởi 2 sao Kình Dương và Đà La nằm tại 2 cung bên cạnh là thuộc cách cục này. Chủ về cuộc sống thường gặp nhiều vất vả, trở ngại, bị kìm hãm về nhiều phương diện.

4.1.1. Không Kiếp Giáp Sát

Sát tinh bị kìm kẹp bởi sao Địa Không và Địa Kiếp nằm ở 2 cung bên cạnh. Chẳng hạn như sao Địa Không, Địa Kiếp kèm Đà La, Địa Không, Địa Kiếp kèm Hỏa Tinh,… Người có cách này cũng có cuộc sống nhiều sóng gió, dễ gặp tai hoạ.

4.1.2. Tam Phương Giai Sát

Cách cục Tam Phương Giai Sát tức ba phương đều là sát tinh. Tại cung Mệnh, Tài Bạch, Quan Lộc và Thiên Di đều có sát tinh. Hoặc cung vị nào mà cung tam phương tứ chính của nó đều có sát tinh tọa thủ thì cung vị đó sẽ gặp nguy hiểm.

4.1.3. Thất Sát Dương Đà Điệt Tịnh  

Thất Sát Dương Đà Điệt Tịnh tức là sao Thất Sát và Kình Dương, Đà La nằm cùng cung hoặc hội chiếu nhau. Và lưu niên lại gặp  Kình Dương, Đà La quấy nhiễu vào thời điểm gặp nhau thì ắt sẽ có điều hung hại.

Ảnh

Hung cách được coi là cách cục xấu trong tử vi

4.2. Ác cách trong tử vi

Ác cách là một cách cục được hình thành khi các sát tinh kìm kẹp lẫn nhau. Ác cách chủ yếu được tạo thành khi Hóa Kỵ bị kìm kẹp khắc chế, hoặc sao Hoá Kỵ kìm kẹp các sát tinh khác hình thành cách cục. Trường hợp nếu hung cách bị Hoá Kỵ tác động cũng có thể tạo thành ác cách. Chẳng hạn:

  • Dương Đà Giáp Kỵ: Kình Dương, Đà La giáp mệnh, mệnh có Lộc Tồn và chính tinh, Hóa Kỵ là cách này. Chủ về nghèo khổ, dễ gặp hung hoạ nặng
  • Tam Phương Kỵ Sát: Cung vị tam phương đều có sát tinh trấn thủ, chủ về dễ gặp tai hoạ, sống vất vả.
  • Hóa Kỵ Giáp Sát: Sao Hoá Kỵ bị kìm kẹp bởi Hỏa Tinh, Kình Dương hoặc Hỏa Tinh, Đà La sẽ tạo thành cách cục Hóa Kỵ Giáp Sát. Cách cục này chủ về sự trở ngại, khó khăn, dễ gặp hoả tai hoặc các hung hại bất ngờ trong cuộc sống.
Ác cách trong lá số tử vi mang ý nghĩa gì?
Ác cách trong lá số tử vi mang ý nghĩa gì?

5. Kết luận

Mỗi cách cục, dù là cát cách, tạp cách, hung cách hay ác cách, đều mang đến những ảnh hưởng đặc trưng, giúp đương số nhận thức rõ hơn về tiềm năng, thách thức và những biến đổi trong cuộc sống.

Hy vọng đương số có thể điều chỉnh cuộc sống của mình theo chiều hướng tích cực hơn nếu gặp phải cách cục xấu. Để khám phá thêm về tử vi, bạn đừng quên truy cập vào tracuutuvi.com nhé!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi