Sao Địa Kiếp là gì? Ý nghĩa khi Địa Kiếp tọa thủ tại các cung

Cập nhật lần cuối vào 29 Tháng Ba, 2024

Sao Địa Kiếp cùng với Địa Không được xem là một trong những sát tinh hạng nhất trong Tử vi Đẩu số hay còn được gọi là bộ sao đôi Không Kiếp. Chính vì thế mà nhiều người ghét hai sao này.

Trong lập lá số tử vi và luận giải không thể bỏ qua bộ đôi sao Địa Kiếp, Địa Không này. Hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm Địa Kiếp để xem ảnh hưởng của nó đến Mệnh và các cung khác nặng nề như thế nào qua bài viết dưới đây.

1. Sao Địa Kiếp trong tử vi là gì?

Sao Địa Kiếp là một trong những hung tinh trong Tử Vi, thuộc bộ Lục Sát Tinh và bộ Tứ Sát, mang ý nghĩa tiêu cực, tượng trưng cho những điều không may mắn, thất bại, tổn thất và biến động trong cuộc sống.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

1.1. Vị trí

Sao Địa Kiếp là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh - sát tinh hạng nhất trong tử vi
Sao Địa Kiếp là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh – sát tinh hạng nhất trong tử vi

Địa Kiếp là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh bao gồm: Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh. Nó cũng là một trong 4 sao: Thiên Hình, Thiên Riêu, Địa Không, Địa Kiếp.

  • Sao Địa Kiếp đóng trong cung không có chính tinh gọi là cách hung hoặc sát tinh độc thủ.
  • Cách an sao Địa Kiếp theo địa chỉ, giờ sinh, cụ thể như sau: Tại cung Hợi đặt làm giờ Tý chạy thuận theo kim đồng hồ tới địa chỉ giờ sinh ta được vị trí Địa Kiếp.
  • Ngũ hành: Địa Kiếp thuộc hành Hỏa theo ngũ hành âm dương.
  • Loại: Sát Tinh.
  • Đặc tính Điếu Khách: Trở ngại, thất bại, bần hàn, tai nạn, tác hại, gian xảo, kích động, tham lam, lười biếng, nóng tính.
  • Đắc Địa: Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
  • Hãm Địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Ngọ, Mùi, Dậu, Tuất.

1.2. Luận giải sao Địa Kiếp 

Tuy cùng khởi sinh tại đất Hợi nhưng Địa Không luôn đi nghịch còn Địa Kiếp thì đi thuận. Chỉ khi nào chúng đi đồng hành với nhau (đồng cung Tỵ, Hợi) hoặc ở vị trí đối khác nhau (đối xung tại Dần, Thân) thì mới có thể đắc địa, phát huy được một số tài năng trong vô vàn tật xấu và tác hại.

1.2.1. Về tướng mạo 

Sao Địa Kiếp thuộc dương hỏa còn có tên là Đoạn Kiều Sát. Người có Địa Kiếp chiếu mệnh mặt gãy hình lưỡi cày, có sắc xanh vàng, trán không đầy đặn, lắm mụn, cằm hẹp và thân hình thô xấu, da không được tươi trẻ.

Nếu có cát tinh đồng cung Địa Kiếp thì lùn mập, mặt đẹp nhưng lại có nét phá tướng, lông mày thường hay xếch lên, nếu không thì gầy đét, khô khan.

1.2.2. Về tính cách 

Chủ sự là người nóng tính, bốc đồng bộc lộ hẳn ra bên ngoài mà mọi người có thể đoán trước được hành động, gặp chuyện là gây sự cãi vã, đánh nhau
Chủ sự là người nóng tính, bốc đồng bộc lộ hẳn ra bên ngoài mà mọi người có thể đoán trước được hành động, gặp chuyện là gây sự cãi vã, đánh nhau

Địa Kiếp có ngũ hành dương hỏa chạy thuận theo chiều kim đồng hồ nên chủ sự là người nóng tính, bốc đồng bộc lộ hẳn ra bên ngoài mà mọi người có thể đoán trước được hành động, gặp chuyện là gây sự cãi vã, đánh nhau.

Địa Kiếp chiếu mệnh, đương số có những thói quen, đam mê xấu gây tổn hại cho sức khỏe, trí lực. Họ là những người cả thèm chóng chán, nhưng một khi đã quyết tâm vào việc gì thì dồn hết tâm trí để hoàn thành nên dễ dẫn đến lao lực, khó bền.

  • Đắc địa: Chủ sự dù là nam hay nữ đều là người thâm trầm, can đảm, có mưu trí, thủ đoạn, dám nghĩ dám làm.
  • Hãm địa: Chủ sự là người mắc phải chứng tự kỷ ám thị, ích kỷ, xảo quyệt, tham lam, hay suy tật xấu của người từ tật xấu của mình.

Tuy vậy, dù đắc địa hay hãm địa thì có người chỉ huy (Phá Quân) đi cùng hay không thì Địa Kiếp vẫn luôn trực chờ phác họa, phá tan đi mọi thứ. Tất cả đều do sự bốc đồng, tham lam, ích kỷ, cái tâm chưa được trong sáng mà ra.

Địa Kiếp cần đi cùng Tuần, Triệt, Tuyệt, Tử để giảm chế tính án; đi cùng các phúc thiện tinh để hướng thiện, giác ngộ, thoát khỏi tham sân si vì mọi tai họa đến với ta thì cũng do ta gây ra mà thôi.

1.2.3. Về công danh tài lộc

Địa Kiếp dù đắc địa khi thủ mệnh thì công danh tài lộc cũng không được đảm bảo trọn vẹn và lâu dài. Sự nghiệp khởi phát nhanh nhưng cũng suy tàn mau lẹ, tiền bạc và uy quyền thăng trầm, lúc thịnh lúc suy, không được hưởng phú quý lâu dài, phải gặp một lần phá sản.

Sao Địa Kiếp hãm địa thì chủ sự cực kỳ nghèo khổ, sự nghiệp long đong, lận đận, thậm chí được xếp vào hạng vô sản, phải đi ăn xin hoặc trộm cướp để nuôi thân.

1.2.4. Về phúc thọ tai họa

Địa Kiếp thủ mệnh thì chủ sự thường có thói quen xấu thức đêm, hút thuốc
Địa Kiếp thủ mệnh thì chủ sự thường có thói quen xấu thức đêm, hút thuốc

Địa Kiếp đắc địa thì cuộc đời vất vả, cực nhọc nhưng không mấy nguy hại, hung hiểm nhưng cũng phải chịu nhiều cảnh thăng trầm. Nếu gặp phải sát tinh, thì bản chất của sự phá hoại phát tác nhanh chóng.

Sao Địa Kiếp hãm địa có sức gây hại rất mạnh, dù có gặp sao chế giải thì sự hung họa vẫn tiềm tàng, chỉ giảm bớt được ít nhiều chứ không thể triệt tiêu hoàn toàn. Địa Kiếp hãm địa làm giảm sự tốt đẹp của cát tinh nhiều hơn là cát tinh làm mất sự hung họa của Địa Kiếp.

Địa Kiếp thủ mệnh thì chủ sự thường có thói quen xấu thức đêm, hút thuốc nên dễ bị bệnh liên quan đến vòm họng, suy nhược sức khỏe dẫn đến giảm thọ. Người này tham lam nên muốn làm giàu nhanh mà dính tới cờ bạc đỏ đen, chứng khoán, tiền ảo dẫn tới thua lỗ, vỡ nợ và sạt nghiệp.

2. Ý nghĩa sao Địa Kiếp khi tọa thủ tại các cung

2.1. Tại cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Phu Thê, Tử Tức

  • Sao Địa Kiếp thủ cung Phụ Mẫu: Đương số có cha mẹ mất sớm, ly tán, bị hình tù. Người này không nhờ vả được cha mẹ mà có khi còn phải gánh nợ do cha mẹ để lại, cha mẹ nóng tính hay cãi nhau, bạo hành con cái. Địa Kiếp hội cùng Đào Hồng thì cha mẹ dễ chia tay do có người thứ ba.
  • Thủ cung Huynh Đệ: Chủ sự không có anh chị em hoặc anh chị em ly tán, bệnh tật, đoản thọ, chết yểu. Người này không nhờ vả được anh chị em mà lắm lúc còn bị liên lụy, dễ xảy ra mâu thuẫn với anh chị em, tranh chấp tài sản đất đai cha mẹ để lại.
  • Tại cung Phu Thê: Có số sát phu thê hoặc không có người phối ngẫu. Người này hay bị phản đối chuyện cưới xin, cưới nhau xong khổ ải thì không sao nhưng thành công thì dễ tan cửa nát nhà, chia ly vì tai nạn, bệnh tật. Vợ chồng đương số thường hay có máu đỏ đen làm thất thoát tài sản, tiền bạc.
  • Tọa cung Tử Tức: Đương số hiếm muộn, ít con, phải xa con cái, dễ có con ngoài giá thú. Con cái hư hỏng, ăn chơi, phá sản nghiệp của cha mẹ. Nếu Địa Kiếp hội Sát Phá Tham hay Tuần, Triệt thì sẽ đỡ hơn.

2.2. Tại cung Tài Bạch, Tật Ách, Quan Lộc, Phúc Đức

Sao Địa Kiếp tại cung Tài Bạch: Phát tài nhanh nhưng cũng mau chóng phá sản
Sao Địa Kiếp tại cung Tài Bạch: Phát tài nhanh nhưng cũng mau chóng phá sản
  • Sao Địa Kiếp tại cung Tài Bạch: Phát tài nhanh nhưng cũng mau chóng phá sản, người này thích kiếm tiền bằng phương pháp liều lĩnh và ám muội như buôn lậu, đầu cơ, dễ dính tới pháp luật. Địa Kiếp tại Tài luôn chiếu xung về Phúc Đức nên có các hành động kiếm tiền làm giảm phúc phần của tổ tiên để lại và bản thân đang có.
  • Cung Tật Ách có Địa Kiếp: Đương số thường gặp tai nạn, bệnh nặng khó chữa, liên quan đến vòm họng mà nặng nhất là mắc phải ung thư. Người này tham lam nóng tính nên dễ mắc tai họa do sự liều lĩnh của mình, dễ dẫn đến phá sản.
  • Thủ cung Quan Lộc: Công danh thấp kém, khó thăng tiến, lên voi xuống chó, người này trong công việc có tài nhưng không được trọng dụng. Địa Kiếp hội nhiều sát bại tinh thì có thể làm xã hội đen, những nghề mặt tối của xã hội. Nếu Địa Kiếp hội Sát Phá Tham hay Tuần, Triệt thì tính phá hoại giảm đi ít nhiều.
  • Thủ cung Phúc Đức: Làm giảm phúc đức của dòng họ và đương số đi rất nhiều. Dòng họ sa sút, lụn bại, có phất lên cũng mau chóng lụi tàn. Địa Kiếp phá huỷ nhân duyên vợ chồng, cưới nhau về rồi cũng bỏ nhau.

2.3. Tại cung Điền Trạch, Nô Bộc, Thiên Di

  • Sao Địa Kiếp Tại cung Điền Trạch: Đương số phải mua đi bán lại mới mong có đất đai, xung quanh nhà cửa có nhiều tụ điểm cờ bạc, xã hội đen, trộm cắp cần đề phòng. Người này dễ xung đột với láng giềng dẫn đến cãi vã, đánh nhau.
  • Tại cung Nô Bộc: Tôi tớ chủ nhà hay phản chủ, hãm hại chủ nhân. Bạn bè xấu tính hãm hại đương số, nhân tình thì ám hại bòn của. Nếu Địa Kiếp hội Sát Phá Tham thì có bạn bè làm trong ngành lực lượng vũ trang. Địa Kiếp hội Tuần, Triệt, Tử, Tuyệt thì ít ra cũng được anh em xã hội nể trọng.
  • Tại cung Thiên Di: Đương số phải ra ngoài làm ăn bon chen, vất vả, làm ăn lúc được lúc không. Người này có số ly hương đi xa, nếu không thì gia đạo lý tán, xa cách. Người này ra ngoài thường hay gặp tai nạn, tai hoạ bất ngờ, khó kiểm soát.

Có thể bạn sẽ quan tâm nội dung kiến thức tử vi: Sao Địa Không: Đặc điểm, ý nghĩa khi kết hợp với cung và sao

3. Lời kết

Như vậy, sao Địa Kiếp là một sát tinh hạng nhất trong Tử vi Đẩu số, đóng ở cung nào thì gây hoạ cho cung đó. Hy vọng, qua bài viết trên của Tra cứu tử vi bạn đã có thêm kiến thức về Địa Kiếp trong khoa tử vi.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi