Tổng hợp các sát tinh trong tử vi và ý nghĩa chi tiết

Sát tinh là sao mang tính chất xấu, có tác động mạnh mẽ đến vận mệnh của đương số theo chiều hướng tiêu cực. Sát tinh khi đóng ở cung nào thì cũng có thể gây ra những tai họa, bệnh tật, sự đau buồn, tang thương… cho người sở hữu. Việc hiểu rõ ý nghĩa của các sát tinh là yếu tố quan trọng giúp người nghiên cứu tử vi nhận diện được các thách thức trong cuộc đời và tìm cách hóa giải hoặc hạn chế tác động tiêu cực. Mời bạn cùng tìm hiểu chi tiết về các sát tinh trong bài viết dưới đây.

1. Sát tinh là gì?

Sát tinh là các sao mang tính tiêu cực, gây ra những ảnh hưởng không may và trở ngại trong cuộc sống của đương số. Sát tinh thường chủ về những rủi ro, khó khăn và thách thức trong cuộc sống, bao gồm cả vấn đề sức khỏe, hôn nhân, cha mẹ, mối quan hệ, công việc và tài chính,…

Việc hiểu và nhận biết sao sát tinh trong tử vi giúp đương số chuẩn bị tinh thần và áp dụng các cách phòng tránh hoặc giảm nhẹ tác động của chúng đối với cuộc sống.

Sao sát tinh trong tử vi là sao mang tính chất tiêu cực.
Sao sát tinh trong tử vi là sao mang tính chất tiêu cực.

2. Sát tinh bao gồm những sao nào?

Trong tử vi, có 6 sao sát tinh phổ biến là: sao Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh. Đây được gọi là Lục sát tinh.

Bên cạnh đó, có một số sao phụ tinh khác trong tử vi cũng mang tính chất tiêu cực như: Kiếp Sát, Phá Toái, Tang Môn, Tuyệt, Thiên Hư, Đại Hao, Tiểu Hao, Thiên Khốc, Mộ, Cô Thần, Quả Tú, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Tuế Phá, Bạch Hổ,…

3. Ý nghĩa tổng quan của các sát tinh trong tử vi

Sát tinh quan trọng trong tử vi bao gồm sáu sao: Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Linh Tinh, Hỏa Tinh. Đây là những sao thường chủ về các tai họa, khó khăn, hoặc thử thách trong cuộc đời của đương số. Tùy theo vị trí trong lá số, mức độ ảnh hưởng của các sao này có thể biến đổi từ tiêu cực đến việc mở ra cơ hội từ nghịch cảnh.

3.1. Địa Không, Địa Kiếp

Địa Không Địa Kiếp
Ngũ hành Hoả
Đặc tính chung – Tiêu cực: Chủ về sát phạt, thâm trầm, nham hiểm, gây tai họa, bệnh tật. Thuở nhỏ hay bị bệnh tật, tai nạn, xa cha mẹ, cách cục xấu thì bị tàn tật. Lớn lên có tính nóng vội, quyết liệt, không thích bị bó buộc.

– Tích cực: Không chịu thua, sức phấn đấu vươn lên, biết chớp lấy cơ hội tốt.

Đặc tính riêng – Tiêu cực: Được rồi lại mất, tinh thần đau buồn, bị lừa gạt, nhiều thất bại, mất mát, kém ăn nói, kỳ dị khác thường, suy nghĩ viển vông, ảo tưởng.

– Tích cực: Suy nghĩ bay bổng, độc đáo, dễ tạo sự khác biệt.

– Tiêu cực: Hao tổn tiền bạc, không tụ tài, bị cạnh tranh, cướp đoạt, cuộc sống bấp bênh, tình duyên gập ghềnh, kém ăn nói, nghĩ nhiều làm ít, làm qua loa, sơ sài.

– Tích cực: Thông minh, linh hoạt, hay có thủ đoạn lạ, ý tưởng mới mẻ, phá vỡ khuôn khổ cũ.

Địa Không, Địa Kiếp
Địa Không, Địa Kiếp

3.2. Hỏa Tinh, Linh Tinh

Hỏa Tinh Linh Tinh
Ngũ hành Hoả
Đặc tính chung – Chủ về tai ách, phá tán, cô đơn.

– Tuổi nhỏ vất vả hoặc nghèo khó cơ cực, hoặc không có nơi nương tựa, hoặc thân thể nhiều bệnh, hoặc thường gặp tai ương

Đặc tính riêng Hóa sát, chủ cương quyết nên nhanh và mạnh. Hóa sát, chủ liệt (cứng cỏi) nên âm ỉ, kéo dài.
Hỏa Tinh, Linh Tinh
Hỏa Tinh, Linh Tinh

3.3. Kình Dương, Đà La

Kình Dương Đà La
Ngũ hành Kim
Đặc tính chung – Tích cực: Can đảm, chủ uy quyền

– Tiêu cực: Chủ về hình thương, bệnh tật, phá tán, cản trở,…

Đặc tính riêng – Tích cực: Cản đảm (bộc lộ ra ngoài), quyết đoán, sức phấn đấu lớn, có quyền uy.

– Tiêu cực: Lúc nhỏ hay bị tổn thương về thể xác hoặc tinh thần. Lớn gặp sóng gió trắc trở, tai nạn bệnh tật. Tính tình thô bạo, hung hãn, dễ phạm sai lầm.

– Tích cực: Can đảm (ngầm), bất khuất, có quyền uy (ngầm sinh quyền lực)

– Tiêu cực: Tàn nhẫn, đa nghi, đố kỵ, tính tình ngang ngược, cứng đầu, nhiều ý chí phục thù, thù dai.

Kình Dương, Đà La
Kình Dương, Đà La

4. Ý nghĩa các sát tinh khi tọa ở cung Mệnh 

Dưới đây là ý nghĩa cơ bản của sát tinh trong tử vi khi nhập cung Mệnh:

Sao Ý nghĩa khi nhập cung Mệnh
Địa Không – Đương số thường có một cuộc sống đầy thử thách, biến động và khó khăn, phải trải qua nhiều gian nan, vất vả để đạt được thành công và phú quý. Cũng có thể gặp nhiều tai họa, mưu hại và trắc trở trong sự nghiệp.

– Đương số thường có tính cách ích kỷ, tự kỷ, nhiều khi là hơi tham lam.

Địa Kiếp – Sát tinh này ở cung Mệnh chủ về đương số thường kiên định nhưng đôi lúc cũng nhiều thủ đoạn và mưu trí.

– Đương số nóng tính, bốc đồng, dám nói dám làm nhưng cũng hay lười biếng và tự kỷ, thậm chí có xu hướng chống đối với cha mẹ.

Đà La – Tính cách của đương số có phần khôn khéo và ít có ai có thể qua mặt được. Đương số luôn làm những việc mà bản thân cho là đúng, thường có sự tính toán kỹ càng và cẩn trọng.
Kình Dương – Đương số thường có thể lực tốt, tính cách mạnh mẽ, dũng cảm, uy quyền. Tuy nhiên đôi lúc nóng nảy, nhiều mưu cơ, thích mạo hiểm, kiêu căng, tự đắc. Đôi khi trở nên hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang ngạnh.

– Đương số là người có duyên với võ nghiệp, quân sự, thích hành động hoặc các công việc phải dùng đến sức lực.

– Nên chú ý những tai nạn bất ngờ, ảnh hưởng đến sức khỏe, thậm chí là sinh mạng.

Linh Tinh – Đương số có tính tình khá nóng nảy, liều lĩnh nhưng dũng mãnh, can đảm và có chí khí.

– Linh tinh chủ về các vấn đề hệ thần kinh con người nên khi cư tại cung Mệnh có thể khiến cho đầu óc của đương số luôn phải căng thẳng, lúc nào cũng lo toan, suy nghĩ, tính toán, dễ mắc các bệnh về hệ thần kinh.

Hỏa Tinh – Sát tinh này chủ về trên người đương số thường có các dấu vết hoặc có sẹo, vóc dáng người ốm yếu. Đương số có nét mặt thường u sầu, thường rơi vào tình trạng thơ thẩn, không tập trung. Đôi lúc đương số cũng nóng nảy và liều lĩnh.

– Thường tính toán chi li từng tí nên dễ trở thành người keo kiệt.

– Khi có sao Hỏa Tinh ngụ ở cung Mệnh dễ mang đến những tai họa bất ngờ liên quan đến lửa và điện. Đồng thời đương số nên chú ý những vấn đề về tâm linh.

Kiếp Sát – Đương số có tính tình nóng nảy, thẳng thắn, ưa thích sự công bằng, thích phân tích vấn đề để nghiên cứu chúng một cách chi tiết, tỉ mỉ.
Phá Toái – Sao này chủ về đương số thường có tính cách hơi ương ngạnh, cứng đầu nên dễ làm ảnh hưởng, gây trở ngại cho công việc.

– Có khả năng lý luận và có xu hướng đi ngược lại với suy nghĩ, quan niệm của đám đông.
– Đương số cũng là người có lòng tự trọng, tự ái cao, ích kỷ, thích đi ngược lại với mọi người để biến mình trở thành điểm nhấn trong đám đông.

– Đôi khi thiếu quyết tâm, dễ nản chí nên thường dễ bỏ dở công việc để chạy theo những mục tiêu khác.

Tang Môn – Đương số dễ phải chịu cảnh mồ côi từ bé, gia đình có nhiều chuyện buồn phiền.

– Đôi khi lười biếng, ham vui, dễ chán nản và bỏ cuộc.

Tuyệt – Sao này chủ về đương số là người khôn ngoan, kín kẽ, khó đoán, sống nội tâm, nhiều mưu kế, ít chia sẻ với mọi người xung quanh.

– Sao Tuyệt chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ của đương số.

Thiên Hư – Đương số thường hay uể oải, thần sắc kém, toát lên nét buồn bã, u sầu.

– Đương số thường yếu đuối, mong manh, đa sầu, đa cảm, ôm nhiều phiền muộn trong lòng. Bên cạnh đó, đôi khi còn hay đãng trí, nhớ trước quên sau và hay nói dối, ăn không nói có.

Đại Hao – Đương số có tính cách hay bộp chộp, nhanh nhảu, cả thèm chóng chán, hay thay đổi quyết định.

– Đương số thích ngao du sơn thủy nên nếu muốn thành công thì nên xa quê lập nghiệp.

Tiểu Hao – Đương số thường hay ốm đau, bệnh tật, sức khỏe không ổn định.

– Có tính tình cả thèm chóng chán, không bền chí, ăn xài phung phí, hào phóng và thích tiêu pha nhiều nên tiền tài dễ bị hao tán, có khi lại lâm vào cảnh túng thiếu.

Thiên Khốc – Đương số thường thích kêu than, kể lể, cằn nhằn, đôi khi hay ăn nói sai ngoa.
Mộ – Đương số thường có tác phong chậm chạp, hay đau ốm dẫn đến chiết giảm phúc thọ.

– Đương số là mẫu người có suy nghĩ bảo thủ và thường gặp nhiều trở ngại trong công việc, sự nghiệp và nhà cửa luôn phải thay đổi nhiều lần.

Cô Thần – Đương số thường gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống, từ hoàn cảnh gia đình cho tới nhân duyên và công danh.

– Đương số có tính độc lập, sáng tạo, kiên cường và lãnh đạo.

– Từ nhỏ, đương số có xu hướng không được gần cha mẹ, cha mẹ có thể đi làm việc ở nơi xa nhà, ít quan tâm chăm sóc bạn hoặc cha mẹ ly hôn hay mất sớm. Điều này khiến bạn thiếu thốn tình cảm gia đình và phải tự lo lắng cho bản thân. Vì vậy mà bạn sớm trưởng thành và có tinh thần độc lập cao.

– Đương số thường sống khép kín và ít chia sẻ tâm tư, tình cảm, lạnh lùng, khó tính và không thích giao du giao thiệp, khó tìm được bạn bè, tri kỷ và người đồng cảm.

Quả Tú – Sao sát tinh này nhập Mệnh cho biết đương số thích sự năng động nhưng có vẻ ngoài rất lạnh lùng, toát ra nét lãnh đạm với mọi người xung quanh.

– Thường sống nội tâm, gặp nhiều khó khăn trong việc tạo dựng các mối quan hệ hoặc giao thiệp với bên ngoài. Tuy nhiên đương số cũng là người hiền lành, chịu khó và hướng tới cuộc sống yên bình, không tranh đấu.

– Dễ gặp những vướng mắc, tai họa nên dần có xu hướng thu vào trong để bảo vệ bản thân mình. Đương số tạo ra sự cách biệt với mọi người xung quanh, dần dần điều đó tạo thành thói quen và khiến bạn khó mở lòng được với người khác.

Hoá Kỵ – Đương số thường có tính cách nội tâm, ít chia sẻ, đa nghi, đôi khi hay đố kỵ, ganh ghét với người khác.

– Thường không cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, dễ gặp chuyện thị phi qua lời nói.

– Thích đi vào chi tiết, thích đào sâu tìm hiểu một vấn đề đến gốc rễ.

Thiên Hình – Sao Thiên Hình ở Mệnh thường cho biết đương số có sắc mặt lạnh lùng, nét mặt nghiêm nghị, hay cau mày, trán sạm đen, răng không đẹp. Dù đắc địa hay hãm địa thì khuôn mặt của bạn thường thiếu đi sự tươi tỉnh và dễ có sẹo trên mặt, thường khó gần gũi với cả người nhà lẫn người lạ.

– Đương số thường khó tính, khó chiều và nóng nảy, có thiên hướng thẳng thắn, bộc trực và rất cầu kỳ. Vì thường theo chủ nghĩa hoàn hảo nên rất khắt khe, tiểu tiết và thận trọng thái quá.

– Đương số có khả năng quan sát tốt, tỉ mỉ, chi tiết và công bằng, minh mẫn.

Tuế Phá – Đương số thường có tính ngang ngược, cứng đầu, nghịch ngợm, phá tán. Hay thích kể lể về nỗi khổ của bản thân

– Trong công việc, thường làm việc với một quyết tâm rất cao.

– Đương số thường nóng nảy, khó kiềm chế cảm xúc, hay làm lớn vấn đề, bày tỏ quan điểm trái chiều hay tranh luận với người khác, dễ nổi nóng, kích động, mất bình tĩnh.

– Ngay từ nhỏ, đương số đã có cá tính, khi lớn cũng sống theo lối đầy góc cạnh, đáo để, không dễ bị bắt nạt.

Ý nghĩa các sát tinh khi tọa ở cung Mệnh 
Ý nghĩa các sát tinh khi tọa ở cung Mệnh

5. Kết luận

Với những thông tin về sao sát tinh trong tử vi trong bài viết trên, hy vọng sẽ giúp bạn biết thêm ý nghĩa các sao này khi luận giải lá số của mình. Lưu ý rằng, trong một số trường hợp các sao sát này khi kết hợp với các chòm sao tốt khác, sẽ đem lại ý nghĩa tốt đẹp hơn hoặc làm giảm tính chất hung hại của sát tinh. Cuối cùng, nếu bạn muốn xem luận giải lá số tử vi của mình hoặc người thân, bạn hãy truy cập vào tracuutuvi.com để tra cứu và nhận bản báo cáo chi tiết nhé!

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi