Cung Mệnh là gì? Ý nghĩa và ảnh hưởng cung Mệnh với các sao trong tử vi

Cập nhật lần cuối vào 10 Tháng mười, 2024

Cung Mệnh là cung chủ về suy nghĩ, tính cách, tinh thần, tiềm lực, khả năng của một người. Trong lá số tử vi, cung Mệnh là cung quan trọng, ảnh hưởng nhiều nhất đến cuộc đời của đương số. Tuy nhiên muốn luận đoán chính xác cung này còn cần xét đến các cung tam phương tứ chính bao gồm Tài Bạch, Quan Lộc và Thiên Di.

1. Cung Mệnh là gì?

Cung Mệnh là cung đầu tiên trong lá số dựa trên Tử Vi Đẩu Số. Cung Mệnh thể hiện tính cách, đặc điểm, tướng mạo, sức khỏe, sự nghiệp, vận hạn của một người.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Dựa vào cung Mệnh để xác định những thứ tương sinh, tương khắc trong ngũ hành
Dựa vào cung Mệnh để xác định những thứ tương sinh, tương khắc trong ngũ hành

Xem cung Mệnh có thể biết được các vấn đề như:

  • Đặc điểm tính cách, thái độ và cách hành xử của đương số.
  • Tướng mạo và phong thái của đương số.
  • Dự đoán các vấn đề về sức khỏe, thể trạng và những bệnh tật có thể gặp phải.
  • Phân tích khả năng, sở trường và những lĩnh vực mà đương số có thể phát triển mạnh mẽ.
  • Mức độ phát triển, gặp cơ hội tốt hay xấu và tiền đồ như thế nào?
  • Điều kiện và hoàn cảnh sống
  • Vận mệnh tốt xấu ra sao

Các yếu tố cần xem xét khi luận giải cung Mệnh: 

  • Sao chính tinh tọa thủ
  • Các sao phụ tinh
  • Tuần/ Triệt án ngữ hay không?
  • Cung Mệnh tam hợp với cung Quan Lộc và Tài Bạch, xung chiếu với cung Thiên Di. Nên khi luận đoán cung Mệnh, đương số nên xem xét thêm các cung khác để có thể đưa ra suy luận chi tiết và chuẩn xác hơn.

2. Luận giải ý nghĩa các sao trong cung Mệnh

Để hiểu rõ về số mệnh và cuộc đời của một người, việc luận giải ý nghĩa các sao chính tinh và phụ tinh trong cung Mệnh là vô cùng quan trọng. Các sao này tiết lộ nhiều khía cạnh về tính cách, tài năng, sức khỏe và vận mệnh của đương số.

2.1. Cung Mệnh Vô chính diệu

Trên lá số tử vi trọn đời, cung Mệnh vô chính diệu là cung Mệnh không có chính tinh tọa thủ, như một ngôi nhà vô chủ, như một con người không có lập trường rõ ràng. Vì thế cung này bị ảnh hưởng của chính tinh xung chiếu.

Đương số có mệnh vô chính diệu thì lúc còn nhỏ hay vất vả, ốm đau, khi lớn lên người yếu, dễ ốm vặt. Thường mắc bệnh dị ứng hoặc trong đời có lần mắc bệnh dị ứng.

Nếu là con trưởng thì có thể không sống gần cha mẹ, nên làm còn nuôi họ khác thì tốt. Nếu gần cha mẹ thì kinh tế cha mẹ kém đi hoặc gia đình dễ trục trặc. Đương số có Mệnh vô chính diệu thường sớm xa nhà, mưu sinh nơi đất khách quê người. Lập nghiệp xa nhà sẽ tốt hơn.

Đương số thường không có lập trường vững vàng, tư tưởng không nhất định, dễ bị ngoại cảnh và người khác chi phối, điều khiển nên thường khó thành công nếu làm chủ. Tuy nhiên đổi lại đương số lại dễ thích nghi với hoàn cảnh, nhanh nhạy và có thể làm nhiều công việc khác nhau.

Mệnh không có chính tinh tọa thủ thì thường làm cho người khác sẽ đạt nhiều thành tựu hơn là bản thân tự tính toán. Do đó nếu làm trong môi trường ổn định, công ty, tập đoàn lớn thì sẽ được thăng tiến hơn là tự mình kinh doanh.

Ảnh hưởng của cung Mệnh vô chính diệu mạnh nhất là trong khoảng tiền vận của cuộc đời. Càng lớn tuổi thì ảnh hưởng này càng giảm đi.

Tóm lại, Người có Mệnh vô chính diệu thường lao đao vất vả trong buổi thiếu thời. Chỉ bắt đầu khá từ trung vận và càng về già thì cuộc sống càng ổn định hơn. 

2.2. Ý nghĩa các sao chính tinh trong cung Mệnh

2.2.1. Sao Tử Vi

Đương số có tướng mạo phúc hậu, phong thái uy nghi, đỉnh đạt, thanh cao
Đương số có tướng mạo phúc hậu, phong thái uy nghi, đỉnh đạt, thanh cao

Sao Tử Vi tọa thủ cung Mệnh chủ về đương số là người thường có tướng mạo phúc hậu, phong thái uy nghi, đỉnh đạt, thanh cao, thân hình vừa phải.

Tính cách:

  • Tử Vi cung Mệnh miếu, vượng hoặc đắc địa: Chủ về người trung hậu, uy nghi, thông minh, biết suy nghĩ cho người khác, bên ngoài tuy cứng rắn nhưng bên trong yếu mềm.
  • Đương số còn có tố chất lãnh đạo, có tài trí, mưu lược hơn người, giỏi kinh doanh và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, nhưng đôi khi hơi liều lĩnh và kiêu ngạo.
  • Tử Vi ở trạng thái bình hòa: Là người nhân hậu, có tư tưởng lớn nhưng thường đa nghi, thiếu chủ kiến, hiếu thắng và hay làm việc theo cảm tính.
  • Tử Vi gặp Quốc Ấn, Phong Cáo, Thiên Khôi, Thiên Việt, Ân Quang, Thiên Quý: Bản thân đương số là người lễ tiết, hiền lương, có công danh với đời.
  • Tử Vi gặp Hóa Quyền: Tăng thêm sự chuyên quyền, độc đoán, cái tôi quá cao, nếu không học cách kiềm chế sẽ gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống cũng như công việc.
  • Tử vi gặp Hoá Khoa: Đương số thường là người biết phân biệt tốt, xấu, ra ngoài không dễ bị người khác lừa gạt.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Tử Vi cung Mệnh miếu, vượng hoặc đắc địa: Công danh hiển hách, phú quý song toàn, tiền bạc sung túc. Đương số dễ trở thành lãnh đạo, có người phò tá.
  • Khi Tử Vi ở trạng thái bình hòa: Công danh cũng có thể hiển đạt nhưng khó giữ được lâu dài, tài khí đến khá nhanh, nhưng cũng dễ bị hao tài, phá tán.
  • Tử Vi gặp Quốc Ấn, Phong Cáo, Tả Phù, Hữu Bật: Đương số có khả năng làm quan lớn, là mẫu người làm việc đại sự cho Quốc Gia, tuyệt đối trung thành với nhân dân, tổ quốc.
  • Tử Vi gặp Thiên Phủ: Thường có sự dồi dào về tài lộc
  • Tử Vi gặp Hóa Lộc: Đương số là người giỏi kinh doanh, buôn bán, có lộc về tiền bạc.

Phúc thọ, tai họa: Tử Vi đóng tại cung Mệnh chủ về đương số thường gặp nhiều may mắn, do Tử Vi là phúc tinh nên giúp hóa giải hung họa, tai ách. Nếu Tử Vi ở trạng thái miếu địa, vượng địa, hoặc đắc địa thì khả năng hóa giải của nó càng mạnh và đem lại phúc thọ cho đương số. Nếu Tử Vi ở trạng thái bình hòa thì năng lực chế hóa tai nạn của Tử Vi sẽ bị giảm đi đáng kể.

2.2.2. Sao Thiên Phủ

Nếu cung Mệnh có sao Thiên Phủ độc tọa thông thường chủ về người đầy đặn, vẻ mặt thanh tú, da trắng, tính ôn hoà, đôn hậu.

Tính cách:

  • Thiên Phủ cung Mệnh miếu địa, vượng địa, hoặc đắc địa: Chủ về người thích điều khiển và chỉ huy người khác. Đương số có tính tình thân thiện, thích giúp đỡ người khác và giữ được sự bình tĩnh khi gặp nguy hiểm. Đương số sống thực tế nhưng thiếu nhẫn nại, sĩ diện, thích phô trương và không thích bị người khác quản thúc. Đôi khi đương số tự phụ nhưng tính này giảm dần theo thời gian.
  • Khi Thiên Phủ ở trạng thái bình hòa: Đương số có thể trở nên ăn chơi, hưởng thụ, bảo thủ và tiêu tiền hoang phí.
  • Thiên Phủ gặp Tuần hoặc Triệt, Địa Không, Địa Kiếp: Đương số có xu hướng thực dụng, hơi lười biếng, thích làm chuyện viển vông.
  • Thiên Phủ gặp Đào Hoa, Hồng Loan, Hoa Cái, Thiên Diêu: Đương số dễ có căn đồng số lính, có căn có quả.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Thiên Phủ cung Mệnh chủ về người thích hợp với các ngành nghề như ngân hàng, tài chính, kho bạc. Đương số  thích kiếm tiền và hưởng thụ, có số giàu sang và tài lộc sung túc. Khi Thiên Phủ ở trạng thái bình hòa, sự nghiệp công danh vẫn có thể đạt được nhưng không cao. Tiền bạc kiếm được nhưng khó giữ lâu bền.
  • Thiên Phủ gặp sao Thái Dương, Văn Xương hoặc Văn Khúc: Đương số có thể đạt được địa vị cao và sự nghiệp hiển hách, nhiều tiền của.
  • Thiên Phủ gặp Địa Không, Địa Kiếp: Đương số không nên theo nghề kinh doanh vì dễ gặp thất bại, thua lỗ.
  • Thiên Phủ gặp Tử Vi: Chủ về cuộc đời dễ được giàu có

Phúc thọ, tai họa: Thiên Phủ đắc, miếu, vượng địa chủ về người có phúc lộc dồi dào, sống lâu, ít gặp tai họa. Họ hàng cũng có thể thịnh vượng. Khi Thiên Phủ ở trạng thái bình hòa, đương số thường có cuộc sống bình thường, không nghèo cũng không giàu. Đương số có thể hay gặp tai họa, bệnh tật dễ làm ảnh hưởng đến tuổi thọ.

2.2.3. Sao Thiên Tướng

Chủ về người thông minh, nhiệt tình, có tài lãnh đạo
Chủ về người thông minh, nhiệt tình, có tài lãnh đạo

Cung Mệnh có sao Thiên Tướng chủ về thường có đôi mắt sáng sâu, đẹp đẽ, phong thái uy nghi, toát ra vẻ quyền lực.

Tính cách:

  • Người có Thiên Tướng cung Mệnh đắc địa, vượng địa hoặc miếu địa: Thường thông minh, nhiệt tình, cần mẫn, trung thành và ngay thẳng. Đương số còn có tính cách ôn hòa, đôn hậu, sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh. Đương số cũng thích ăn ngon mặc đẹp, lãng mạn và đôi khi thích khoe khoang và hay ghen.
  • Khi Thiên Tướng ở trạng thái hãm địa: Người này vẫn đôn hậu nhưng dễ sa vào ăn chơi, tửu sắc, không biết lo xa. Đôi lúc còn cố chấp, ngang tàng và hay nổi nóng, khó kiềm chế cảm xúc.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Mã: Nam mệnh sẽ có xu hướng trở thành người anh hùng, tài giỏi, can đảm hoặc là người cương trực, không sợ nguy hiểm. Mệnh nữ là người tốt tính, đoan trang, thông minh, biết chịu đựng, thận trọng trong lời nói, thích giao tiếp và quan tâm đến chồng con.
  • Thiên Tướng gặp Liêm Trinh: Đương số sẽ giảm bớt được tính nóng nảy, bộc phát.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Thiên Tướng cung Mệnh đắc, vượng, miếu địa: Chủ về người thường gặp thuận lợi trong sự nghiệp, có thể giữ được chức vụ cao, tiền tài sung túc. Khi Thiên Tướng ở trạng thái hãm địa, đương số thường chỉ giữ được chức vụ nhỏ, công danh lận đận, tiền vào rồi lại ra nhưng không đến nỗi lâm vào cảnh nghèo túng.
  • Thiên Tướng gặp Quốc Ấn hoặc Phong Cáo: Đương số dễ là người có danh, làm trong quân đội, được nhiều huy chương, có công trạng lớn.
  • Thiên Tướng gặp Thiên Y: Đương số có khả năng hợp với ngành y dược, có thể làm bác sĩ, dược sĩ, nhân viên bán thuốc,…

Phúc thọ, tai họa: Thiên Tướng đắc địa, miếu địa hoặc vượng địa chủ về cuộc sống phú quý, phúc thọ, ít gặp hung hoạ. Khi ở trạng thái hãm địa, đương số thường phải chật vật vì sinh kế, dễ bị tai họa và bệnh tật. Nếu gặp Thiên Hình thì đương số nên cẩn trọng những tai nạn bất ngờ, có thể ảnh hưởng lớn đến sức khỏe thậm chí là sinh mạng.

2.2.4. Sao Thiên Đồng

Người có sao Thiên Đồng tọa cung Mệnh thường có khuôn mặt đầy đặn, phong thái nhã nhặn, toát lên vẻ phúc hậu, dễ mến.

Tính cách:

  • Sao Thiên Đồng cung Mệnh đắc địa, vượng địa, hoặc miếu địa: Chủ về người thường thông minh, khiêm tốn, hòa nhã, nhân hậu, biết giúp đỡ người xung quanh.
  • Thiên Đồng ở trạng thái hãm địa: Đương số đôi khi nông nổi, hay thay đổi thất thường, không có lập trường và thiếu kiên nhẫn. Đương số cũng dễ trở nên chán nản, buông xuôi khi gặp khó khăn.
  • Thiên Đồng gặp Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Đương số có tính cách ham chơi, dễ lầm đường, lạc lối, cờ bạc dẫn đến nghèo khổ.
  • Thiên Đồng gặp Thái Âm tại Tý, Ngọ: Đây là cách “Thủy Trừng Quế Ngạc”, đương số là người có tính cách nhẹ nhàng, uyển chuyển.
  • Thiên Đồng gặp Cự Môn: Đương số thường có tính cách ngang tàn, bướng bỉnh, đa nghi, nói nhiều và hơi khó tính.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Thiên Đồng ở Mệnh đắc, miếu, vượng địa: Chủ về đương số là người văn võ song toàn, công danh hiển đạt, cuộc sống giàu sang, phú quý, tài lộc dồi dào nhưng dễ chóng chán, thích thay đổi, di chuyển. Đương số nên làm công việc có tính lưu động thì tốt.
  • Khi Thiên Đồng ở trạng thái hãm địa: Đương số thường có công danh muộn màng, chức vị nhỏ, thăng giáng thất thường và thích chơi bời ăn uống, lang thang phiêu bạt. Mặc dù đương số có thể đạt được nhiều thành công nhưng cũng dễ mất đi, đôi khi phải đối mặt với túng thiếu và vất vả.
  • Thiên Đồng gặp Thiên Lương: Đương số là người có năng khiếu về sư phạm, y dược, có lý luận sắc bén.
  • Thiên Đồng gặp Long Trì hoặc Phượng Các, Thiên Khôi, Thiên Việt: Có số làm thầy cúng nổi danh.

Phúc Thọ, tai họa: Thiên Đồng tọa ở cung nào, thậm chí gặp sát tinh, đương số vẫn có thể sống lâu, ít gặp hoạ hại nguy hiểm, cuộc sống dù có vất vả thì vẫn có cơm ăn áo mặc.

2.2.5. Sao Thiên Lương

Gặp trạng thái tốt đương số có cơ hội thăng tiến nhanh trong cả công việc lẫn cuộc sống
Gặp trạng thái tốt đương số có cơ hội thăng tiến nhanh trong cả công việc lẫn cuộc sống

Người có sao Thiên Lương thủ cung Mệnh thường có thân hình thon cao, vẻ mặt thanh tú, khôi ngô, đôn hậu.

Tính cách:

  • Người có sao Thiên Lương tại Mệnh đắc, miếu, vượng địa: Thường biết xử thế, nhân từ, thông minh, bao dung và yêu mến mọi người. Đương số còn có trực giác nhạy bén, có khả năng lý luận giỏi, có tài khảo cứu và tham mưu. Đương số luôn hướng con người đến sự chân thiện mỹ và thường động viên người khác trở nên tốt hơn. Mệnh Thiên Lương cũng chủ về người đồng cảm với những chuyện buồn của người khác, biết lắng nghe và chia sẻ với mọi người xung quanh.
  • Nếu Thiên Lương ở trạng thái hãm địa: Đương số vẫn là người nhân hậu nhưng thiếu bền chí, nông nổi và thiếu suy xét cẩn thận. Đương số thường dễ nhầm lẫn, không chịu ngồi yên tại chỗ, phong lưu và khó giữ của.
  • Thiên Lương gặp Thiên Mã, Thiên Đồng tại Tỵ, Hợi: Đương số hay thay đổi chí hướng, làm việc thường hay bỏ dở giữa chừng, không bền chí, quả quyết.
  • Thiên Lương gặp Lộc Tồn: Đương số có xu hướng bác ái hay đem của cải làm việc thiện.
  • Thiên Lương gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Đương số là người lịch thiệp, hài hòa, danh giá.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Thiên Lương đắc địa, miếu địa, vượng địa: Chủ về văn tài lỗi lạc, công danh hiển đạt, có uy danh lớn và dễ gặp nhiều cơ hội kiếm tiền. Đương số nên chuyên về y dược hay sư phạm hoặc buôn bán cũng phát đạt.
  • Khi Thiên Lương ở trạng thái hãm địa: Đương số thường lận đận trong việc chọn nghề nghiệp, hay đổi công việc và công danh phú quý không như mong đợi. Họ dễ chóng chán và thích di chuyển, có thể phải tha hương lập nghiệp. Đương số dù có kiếm được nhiều tiền thì cũng dễ tiêu xài phung phí, khó giữ lại được.

Phúc Thọ: Người có sao Thiên Lương cung Mệnh thường có phúc thọ song toàn và phú quý lâu dài. Khi Thiên Lương ở trạng thái hãm địa, cuộc sống dễ gặp nhiều lận đận và tai họa, nhưng không quá nguy hiểm.

2.2.6. Sao Thiên Cơ

Sao Thiên Cơ ở cung Mệnh chủ về người có tướng mạo hơi tròn trịa nhưng vẫn thanh thoát, khuôn mặt đầy đặn, phúc hậu với đôi mắt sáng.

Tính cách:

  • Người có sao Thiên Cơ tại Mệnh thường thông minh, ôn hòa và thích làm việc tốt, trân trọng các mối quan hệ gia đình. Đương số có tinh thần hiếu học, năng động, tài năng và nhanh nhạy. Với trí óc đa mưu và khả năng thích nghi tốt, đương số thích phân tích vấn đề để đưa ra sách lược và kế hoạch nhằm tư vấn, cố vấn cho người khác.
  • Nếu Thiên Cơ hãm địa, đương số có thể trở nên cố chấp, đầu óc nhiều ảo tưởng, đa sầu đa cảm và hay lo nghĩ quá nhiều dẫn tới suy nhược thần kinh.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Đương số dễ làm nhiều nghề khác nhau. Nếu sao này ở miếu địa, sự nghiệp thường thăng tiến thuận lợi, dễ kiếm và không lo thiếu thốn, có thể đảm nhận vị trí cao trong tổ chức, công ty.
  • Thiên Cơ hãm địa và gặp thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương,… thì con đường công danh sự nghiệp gặp nhiều khó khăn, lao tâm kiếm tiền nhưng nếu nỗ lực vẫn có thể đạt được thành tựu.

Phúc Thọ, tai họa:

  • Sao Thiên Cơ đi cùng với nhiều cát tinh: Thường chủ về cuộc sống giàu sang và trường thọ. Khi Thiên Cơ đắc địa, đương số được hưởng nhiều phú quý và phúc thọ song toàn. Nếu ở hãm địa, cuộc sống của đương số khá lận đận và hay phải bôn ba kiếm sống.
  • Thiên Cơ gặp thêm nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La… đương số dễ gặp tai họa hoặc bệnh nặng, ảnh hưởng đến tuổi thọ.
  • Thiên Cơ gặp Tuần hoặc Triệt: Cuộc sống thường gặp nhiều gian truân và trắc trở lớn trên đường đời và có số để đi tu.
  • Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ, Thiên Hình: Cuộc đời thường sẽ gặp vất vả, bệnh tật, tai họa, có thể sẽ không thọ lâu, muốn thay đổi cần phải tu tập và nỗ lực rất lớn.

2.2.7. Sao Thái Dương

Đương số thường có dáng người đầy đặn, thông minh, cởi mở
Đương số thường có dáng người đầy đặn, thông minh, cởi mở

Sao Thái Dương thủ cung Mệnh thường chủ về người có dáng người đầy đặn, có phong thái uy nghi, mắt sáng, dáng điệu đường hoàng, bệ vệ. Thái Dương hãm địa thì người nhỏ nhắn, thần sắc hơi kém.

Tính cách:

  • Người có sao Thái Dương ở Mệnh thường có tính cách cởi mở, hoạt bát và tự tin. Đương số thông minh, thẳng thắn và chính trực, nhưng đôi khi cũng nóng nảy và chuyên quyền. Cung mệnh có sao Thái Dương còn chủ về đương số có tính cách nhân hậu, hướng đến những điều cao cả và đẹp đẽ trong cuộc sống, thường thích cho đi mà không tính toán.
  • Tuy nhiên, khi Thái Dương hãm địa, đương số có thể trở nên cao ngạo, thích thể hiện và khoe khoang, dễ bị cuốn vào các trò tiêu khiển và cờ bạc. Đương số thường cả thèm chóng chán, thiếu kiên nhẫn, dẫn đến khó thành công trong cuộc sống.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Khi Thái Dương ở trạng thái miếu, vượng, đắc địa: Đương số dễ đạt được uy quyền và địa vị lớn trong xã hội, với sự nghiệp hiển hách. Cuộc sống sung túc, tài lộc vượng phát và sự giàu sang. Đương số thường phù hợp với các công việc như bác sĩ, luật sư, công tác xã hội hoặc trong giới truyền thông.
  • Nếu Thái Dương hãm địa: Công danh thường trắc trở, khoa bảng dang dở và khó thành công. Việc kiếm tiền trở nên gian khổ, dù có tiền cũng khó giữ được lâu.

Phúc thọ, tai họa:

  • Thái Dương cung Mệnh miếu, vượng, đắc địa và gặp nhiều sao tốt như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, cuộc sống thường ổn định hơn và thọ trường.
  • Thái Dương hãm địa hoặc gặp nhiều sát tinh như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, đương số dễ mắc bệnh tật, gặp tai họa và có thể bị tật về mắt, phải tha phương mới sống lâu được.

2.2.8. Sao Thái Âm

Cung Mệnh có sao Thái Âm chủ về đương số thường có thân hình cao lớn, da trắng, mặt đầy đặn, mắt sáng. Nếu Thái Âm hãm địa thì dáng người thường gầy, hơi cao.

Tính cách:

  • Sao Thái Âm tượng trưng cho sự nhẹ nhàng, dịu dàng và mềm mại. Người có sao này thường thông minh, yêu văn chương và nghệ thuật, khéo léo, ôn hòa và chu đáo. Khi sao Thái Âm miếu, vượng hoặc đắc địa, đương số thường có xu hướng lãng mạn, cẩn trọng, chính trực và nhẫn nại.
  • Nếu Thái Âm hãm địa, tính cách của đương số có thể nhát gan, lười biếng và thiếu chủ kiến, dù vẫn giữ được sự mềm mại và lòng nhân ái.

Sự nghiệp, tài lộc: Sao Thái Âm thường mang lại nhiều may mắn trong con đường sự nghiệp. Khi ở vị trí miếu, đắc, vượng địa, đương số thường có công danh hiển hách, tài lộc dồi dào, thuận lợi khi kinh doanh.

  • Thái Âm gặp Thái Dương ở miếu địa: Dễ xuất ngoại, ra ngoài làm ăn kinh doanh có thể thành công, làm lãnh đạo được.
  • Nếu sao Thái Âm hãm địa: Đương số có thể trải qua nhiều khó khăn và thích hưởng thụ, dẫn đến khó đạt được sự giàu có.

Phúc Thọ, tai họa: Thái Âm cung Mệnh miếu, vượng hoặc đắc địa, đương số thường được hưởng phúc thọ và có tuổi thọ cao. Tuy nhiên, nếu Thái Âm hãm địa và đi kèm với các sao sát bại tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Tang Môn, Bạch Hổ,… thì dễ mắc bệnh về mắt, sức khỏe không ổn định và thường không sống thọ.

2.2.9. Sao Vũ Khúc

Đương số có chí lớn và tài kinh doanh buôn bán
Đương số có chí lớn và tài kinh doanh buôn bán

Sao Vũ Khúc thủ cung Mệnh thường chủ về người có dáng hình cao, hơi gầy, giọng nói vang thanh thoát, nhìn có nét sang, tướng mạo uy nghi, nhanh nhẹn.

Tính cách:

  • Vũ Khúc miếu địa, đắc địa, hoặc vượng địa chủ về nam mệnh thường thông minh, có chí lớn và tài kinh doanh, buôn bán. Đương số mạnh bạo, cương nghị, quả quyết, thẳng thắn và hiếu thắng với tác phong nhanh nhẹn, hoạt bát. Tuy ít nói và hiền lành, đương số vẫn toát ra khí chất uy nghi và lãnh đạm.
  • Nữ mệnh thường kiên cường và mạnh mẽ, nhưng có tính bảo thủ, ngại tương tác, dẫn đến dễ bị cô đơn và gặp khó khăn trong tình duyên. Đương số thường đặt công việc lên hàng đầu và đam mê kiếm tiền hơn là tình cảm.
  • Khi sao Vũ Khúc hãm địa, đương số có thể trở nên hà tiện, ương ngạnh và cố chấp.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Vũ Khúc cung Mệnh: Chủ về người thích buôn bán và kinh doanh. Khi Vũ Khúc miếu địa, đắc địa, hoặc vượng địa, đương số thường công thành danh toại, nhanh chóng phát tài trong kinh doanh. Tiền bạc dễ kiếm, tài lộc sung túc.
  • Ngược lại, khi Vũ Khúc hãm địa: mặc dù có chí nhưng con đường sự nghiệp trắc trở, nếu biết cố gắng và nỗ lực vẫn có thể đạt được thành công. Tài lộc cũng kém đi, làm nhiều hưởng ít.
  • Vũ Khúc gặp Tham Lang ở Sửu, Mùi: Chủ về tiền bạc đến muộn, thường ngoài 30 tuổi mới có thành tựu.
  • Vũ Khúc gặp Lộc Tồn, Thiên Mã: Có thể lập nghiệp xa quê hương và đạt thịnh vượng.
  • Vũ Khúc gặp Phá Quân ở Tỵ, Hợi: Phải lập nghiệp xa, cuộc đời nhiều vất vả và khó giữ được nghiệp tổ.

Phúc Thọ, tai họa:

  • Vũ Khúc cung Mệnh miếu địa, đắc địa, hoặc vượng địa: Thường đem lại phúc thọ, họ hàng khá giả. Khi sao Vũ Khúc hãm địa, đương số có thể gặp nhiều tai họa, kinh doanh không thuận lợi, ảnh hưởng xấu đến tài chính và công danh.
  • Vũ Khúc gặp Thất Sát hoặc Phá Quân, Liêm Trinh ở Mão: Dễ bị tai nạn về sấm sét, điện lửa và bệnh về hệ thần kinh.
  • Vũ Khúc hội cùng Thiên Tướng: Được hưởng phúc thọ, cuộc sống sung túc.

2.2.10. Sao Tham Lang

Cung Mệnh có sao Tham Lang thường chủ về người có thân hình cao, đầy đặn,  da trắng. Nếu Tham Lang hãm địa thì dáng người cao vừa, hơi gầy, tiếng nói to.

Tính cách:

  • Sao Tham Lang trong cung Mệnh tại các vị trí miếu địa, vượng địa, hoặc đắc địa: Chủ về người thông minh, tài năng và có thiên hướng nghệ thuật. Đương số dễ là người đa tình, khéo léo, có tài tổ chức, thích hoạt động và phóng khoáng, nhưng cũng chóng chán. Đôi khi đương số có sự hiếu thắng hoặc tự đắc, thích chăm chút ngoại hình và mặc quần áo nhiều màu sắc.
  • Tham Lang hãm địa: đương số có xu hướng thích một mình hoặc chịu cảnh cô đơn, dù có người thân nhưng không hợp tính. Đương số có thể hay mưu cầu, ích kỷ, dối trá, có nhiều dục vọng, tham vọng, dễ ghen tuông và thích cạnh tranh. Đương số cũng có thể có thú vui về văn nghệ, cờ bạc, đánh cờ hoặc sống ở những nơi phồn hoa đô hội và thường dễ mắc nhiều bệnh.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Tham Lang cung Mệnh ở vị trí đắc địa: Chủ về sự giàu sang, dù đương số có hơi lười biếng nhưng cũng có tài tổ chức công việc tốt, phù hợp với các vị trí quản lý, nhân sự hoặc tổ chức sự kiện. Đương số có gu thẩm mỹ và tài nghệ, nên kinh doanh tốt trong các lĩnh vực thời trang, thương mại, thủ công, spa, hoặc các nghề như tiktoker, mẫu ảnh, KOL, nghệ sĩ nếu có đam mê.
  • Tham Lang hãm địa: Đương số có công danh trắc trở, thường chi tiêu nhiều cho cuộc sống xa hoa và ăn chơi, nên không tích trữ được nhiều tiền của.
  • Tham Lang gặp Văn Xương hoặc Văn Khúc: Có tay nghề khéo, tinh vi, sắc sảo, thích văn chương, nghệ thuật nhưng dễ chóng chán, hay bỏ dở giữa chừng và thường nửa đời sau mới có danh phận, sự nghiệp.
  • Tham Lang miếu địa gặp sao Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Đường công danh phú quý, sự nghiệp hiển đạt.

Phúc thọ, tai họa:

  • Tham Lang cung Mệnh ở trạng thái đắc địa, miếu địa, hoặc vượng địa: Chủ về đương số thường sống thọ. Nếu sao Tham Lang hãm địa thì dễ mắc nhiều bệnh, nhất là các vấn đề về da và cơ địa. Khi ra ngoài, đương số thường may mắn, được người quý mến và giúp đỡ. Tuy nhiên, là sao đào hoa, Tham Lang khiến đương số dễ có nhiều người theo đuổi, dẫn đến dễ gặp tai hoạ liên quan đến tình yêu.
  • Tham Lang gặp Vũ Khúc hoặc Phá Quân: Đương số nên tiết chế những thú vui không lành mạnh dễ dẫn đến lụy thân vì sa đọa tửu sắc.
  • Tham Lang gặp Liêm Trinh, Tuyệt, Linh Tinh: Thường phải chịu nhiều khổ cực.
  • Tham Lang gặp Kiếp Sát: Dễ bị lôi kéo vào các tệ nạn xã hội, chơi bời, phá tán.

2.2.11. Sao Liêm Trinh

Đương số có tính cách ngay thẳng, tài giỏi, can đảm và cương quyết
Đương số có tính cách ngay thẳng, tài giỏi, can đảm và cương quyết

Cung mệnh có sao Liêm Trinh thường chủ về đương số dễ có dáng người to, gương mặt dài, đầy vẻ quyền uy, mắt sáng, giọng nói to vang.

Tính cách: Người có sao Liêm Trinh cung Mệnh thường có khả năng diễn đạt tốt, tính cách ngay thẳng, tài giỏi, can đảm và cương quyết. Tuy nhiên, đôi khi đương số cứng đầu, dễ nóng nảy và đa nghi. Phụ nữ có sao Liêm Trinh thường thông minh, tháo vát nhưng hay ghen tuông và kiểm soát chồng.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Liêm Trinh cung Mệnh chủ về công danh và sự nghiệp hiển đạt. Nếu đương số làm trong các ngành như công an, quân đội, họ thường được vinh danh, có uy quyền và được kính nể.
  • Người có sao Liêm Trinh có thể gặp tranh chấp vì tiền bạc, khó khăn trong việc kiếm tiền và của cải, và cũng khó giữ được. Tuy nhiên, nếu Liêm Trinh ở vị trí đắc địa thì có thể kiếm được tiền của dồi dào.
  • Liêm Trinh đi cùng các sao Văn Khúc, Văn Xương, Tả Phù, Hữu Bật: Chủ về sự quyền uy, đương số tài thao lược, sống đầy nghĩa khí và dễ được hưởng phú quý suốt đời.
  • Liêm Trinh gặp Phá Quân: Thường chịu nhiều vất vả, phải đi xa lập nghiệp nhưng thành bại thất thường.

Phúc Thọ, tai họa:

  • Liêm Trinh đắc, miếu, vượng địa: Thì đương số thường có cuộc đời giàu sang và sống thọ. Tuy nhiên, nếu sao Liêm Trinh hãm địa hoặc đi cùng sao Hóa Kỵ, cuộc đời họ thường gặp nhiều khổ ải và thị phi.
  • Liêm Trinh gặp Tang Môn hoặc Bạch Hổ: Đương số có sự dễ dính đến pháp luật, tù tội.
  • Liêm Trinh gặp Quan Phù: Chủ về dễ có sự kiện cáo, tù tội

2.2.12. Sao Cự Môn

Sao Cự Môn thủ cung Mệnh chủ về người thường có thân hình đầy đặn, da trắng, dáng người hơi thấp, mặt mày tròn trịa, mắt lộ.

Tính cách:

  • Người có sao Cự Môn cung Mệnh đắc, miếu, vượng địa thường thông minh, vui vẻ, mưu trí, có tài giao tiếp và khả năng phán đoán chính xác. Đương số có văn tài lỗi lạc, khẩu thuyết hùng hồn, nhanh nhẹn, nhạy bén.
  • Cự Môn hãm địa chủ về đương số thường ít nhạy bén, hay nhầm lẫn, thiếu quyết đoán, ba phải. Đương số có xu hướng hay nói nhiều, ích kỷ, đa nghi, tính tình bất thường hay thay đổi, có tài nhưng cũng nhiều tật, có xu hướng lợi dụng người khác. Đương số cũng dễ trở nên đố kỵ, hay ghen tuông và đa nghi.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Cự Môn cung Mệnh: Chủ về đương số có thể gặp khó khăn trong việc xây dựng sự nghiệp, nhưng về sau vẫn đạt được công danh, tiền tài. Tuy nhiên, nếu sao Cự Môn đi cùng nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, con đường tài lộc không mấy hanh thông, tiền bạc vào rồi lại ra.
  • Cự Môn hội cùng các sao như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Hóa Khoa: Có văn tài lỗi lạc, thích hoạt động chính trị, chuyên môn về tư pháp, ngoại giao và có thể được hưởng giàu sang.
  • Cự Môn hội cùng Thái Tuế, Bạch Hổ, Tả Phù: Thường là người hay lý luận, phù hợp với các công việc như quan tòa, luật sư, kiểm soát viên, hoặc các nghề cần sử dụng nhiều khả năng giao tiếp như tiktoker, reviewer, hướng dẫn viên du lịch, marketing và dẫn chương trình.

Phúc Thọ, tai họa: Sao Cự Môn cung Mệnh ở vị trí đắc, miếu, vượng địa chủ về được hưởng phúc thọ vẹn toàn và gặp nhiều thuận lợi trong cuộc sống. Nếu Cự Môn hãm địa, đương số thường ít được hưởng phúc phần, cuộc sống khó khăn và không ổn định.

2.2.13. Sao Thất Sát

Thất Sát cung Mệnh chủ về những người ăn to nói lớn, nhanh nhẹn, độc lập và có tố chất lãnh đạo
Thất Sát cung Mệnh chủ về những người ăn to nói lớn, nhanh nhẹn, độc lập và có tố chất lãnh đạo

Sao Thất Sát thủ cung Mệnh chủ về người thường có thân hình hơi cao, mắt to, mang vẻ uy nghiêm, tướng mặt vuông dài hoặc gầy nhưng dài, bề ngoài khá mạnh khỏe, tháo vát.

Tính cách:

  • Người có sao Thất Sát cung Mệnh thường ăn to nói lớn, nhanh nhẹn, độc lập và có tố chất lãnh đạo. Dù tọa ở vị trí nào thì đương số cũng thường thể hiện sự lấn át người khác và hay tính phần lợi cho mình. Nếu Thất Sát ở vị trí miếu địa hoặc vượng địa, đương số có thể là người quân tử, thông minh, khéo léo và phóng khoáng.
  • Người mang mệnh Thất Sát, dù là nam hay nữ đều dễ nóng nảy. Với tính chất uy quyền và dũng mãnh, đương số thường bướng bỉnh, gan dạ và không sợ bất kỳ ai. Sao Thất Sát cũng chủ về sự khắt khe và cô đơn, khiến họ ít khi thích gần gũi với người khác. Do tính chất sân si của Thất Sát, họ thường toan tính, đố kỵ, ganh ghét, áp đặt người khác và không bao giờ chịu thiệt. Tính cách này sẽ giảm bớt khi sao Thất Sát ở vị trí miếu địa hoặc vượng địa, nhưng sẽ càng nổi trội khi ở vị trí hãm địa.
  • Người có sao Thất Sát ở cung Mệnh thường ưa thích quyền lực, thích ra lệnh nhưng không thích người khác ra lệnh cho mình. Vì thế, họ thường có ý chí và quyết tâm đối mặt với mọi thử thách để vươn lên.

Sự nghiệp, tài lộc:

  • Thất Sát cung Mệnh chủ về người có tầm nhìn xa và bao quát công việc rất tốt, nói có người nghe, nên khá phù hợp làm trong quân đội hoặc công an.
  • Khi Thất Sát ở vị trí miếu, đắc, vượng địa thì con đường sự nghiệp và công danh thường hanh thông, dễ kiếm tiền và có tài lộc dồi dào.
  • Ngược lại, khi sao Thất Sát hãm địa, đương số dễ gặp phải khó khăn và trở ngại trong hành trình đi đến thành công. Đương số có thể kiếm được tiền nhưng không giữ được lâu.

Phúc thọ, tai họa: Thất Sát mang nhiều ý nghĩa về sự cô độc. Người có mệnh Thất Sát khó mà hưởng phúc lộc vẹn toàn. Đặc biệt, khi sao Thất Sát hãm địa và có nhiều sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh hội chiếu thì đương số dễ mắc nhiều bệnh tật, gặp những tai nạn bất ngờ và dễ bị hình ngục.

2.2.14. Sao Phá Quân

Sao Phá Quân thủ cung Mệnh thường chủ về người có tướng mạo cao lớn, thân hình đầy đặn, dáng đi có phần ục ịch.

Tính cách:

  • Người có sao Phá Quân ở trạng thái đắc địa, miếu địa, hoặc vượng địa thường thông minh, nhanh nhẹn, xông xáo và hăng hái. Đương số không thích ngồi yên chờ thời, chỉ thích khám phá thế giới thông qua du lịch. Tuy nhiên, nếu Phá Quân hãm địa, tính cách của đương số có xu hướng lập dị, ương ngạnh, hiếu thắng, tính tình hung bạo và đôi khi trở nên nham hiểm.
  • Nữ mệnh Phá Quân thường hay ghen tuông, giận hờn vô cớ, ham chơi và đào hoa. Họ thường gặp trắc trở về tình cảm, của cải dễ hao tán và gia đạo bất ổn, nên sao Phá Quân phù hợp với nam mệnh hơn.

Sự nghiệp, tiền tài:

  • Sao Phá Quân ở vị trí miếu, vượng, đắc địa chủ về đương số dễ có võ nghiệp hiển đạt nhưng thăng giáng thất thường. Nếu Phá Quân hãm địa thì con đường công danh thường trắc trở, chức vị thấp và không bền, cuộc đời nhiều thay đổi.
  • Người có sao Phá Quân cung Mệnh có thể kiếm được tiền một cách bất ngờ, nhưng tiền bạc ra vào liên tục, nguồn tài lộc thăng trầm và thất thường.

Phúc thọ, tai họa: Cuộc đời của người có sao Phá Quân cung Mệnh dễ gặp nhiều biến cố, vất vả và khó khăn. Đương số có thể mắc nạn hoặc bệnh khó chữa, dính líu đến pháp luật, phiêu bạt nay đây mai đó và ít được hưởng phúc.

2.3. Ý nghĩa một số sao phụ tinh trong cung Mệnh

Ảnh hưởng của một số phụ tinh đến cung Mệnh
Ảnh hưởng của một số phụ tinh đến cung Mệnh
  • Thiên Khôi, Thiên Việt: Là người có ngoại hình ưa nhìn, giản dị, ngăn nắp, gọn gàng, chu đáo, nhẹ nhàng. Đương số thuộc kiểu người sống thiên về tình cảm, thấu tình đạt lý.
  • Lộc Tồn: Người có khả năng học rộng, tài cao, luôn cẩn thận trong mọi việc và có khả năng quản lý chi tiêu rất tốt. Tuy nhiên, đương số cũng phải chịu cảnh cô đơn hoặc sống xa nhà, xa cha mẹ.
  • Hoá Lộc: Đương số có sự duyên dáng, khéo léo trong giao tiếp và có sức hút. Đương số sống thực tế, thích tạo ra của cải, tiền bạc, biết thưởng thức ẩm thực, sành ăn uống.
  • Văn Xương, Văn Khúc: Là người có tố chất về văn chương, nhạc họa, có ngoại hình ưa nhìn, nhiều tài năng.
  • Tả Phù, Hữu Bật: Cuộc đời thường gặp quý nhân giúp đỡ. Đương số thường có tài năng, thiên phú về văn chương, hiền lành, điềm tĩnh, hay cứu giúp người khác. Đương số thường sống tự lập, hay phải xa quê dựng nghiệp, sớm xa cách bố mẹ.
  • Địa Không, Địa Kiếp: Có cuộc sống đầy thử thách, biến động và khó khăn, thường phải trải qua nhiều gian nan, vất vả để đạt được thành công và phú quý. Đương số cũng có thể gặp nhiều tai họa, mưu hại và trắc trở trong sự nghiệp. Đương số còn là người thường có tính cách ích kỷ, tự kỷ, nhiều khi hơi tham lam.
  • Kình Dương, Đà La: Thường có ngoại hình không được tươi nhuận. Chân tay nhiều lông, trên người thường có ám tật hoặc mắt kém. Tính cách có phần khôn khéo và tính toán kỹ càng và cẩn trọng trong mọi việc và ít có ai có thể qua mặt được đương số.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh: Chân dễ có sẹo, gương mặt thường ủ rũ, khó tập trung. Đương số có tính tình khá nóng nảy, liều lĩnh nhưng dũng mãnh, can đảm và có chí khí.
  • Đại Hao, Tiểu Hao: Thường hay ốm đau, bệnh tật, sức khỏe không ổn định. Đương số có tính tình cả thèm chóng chán, không bền chí, phung phí, hào phóng, thích tiêu pha nên tiền tài dễ bị hao tán và lâm vào cảnh túng thiếu.
  • Hoá Kỵ: Đương số thường có tính cách nội tâm, ít chia sẻ, đa nghi, đôi khi hay đố kỵ, ganh ghét với người khác. Đương số thường không cẩn trọng lời nói, dễ lỡ lời, dễ gặp chuyện thị phi qua lời nói.
  • Thái Tuế: Thường giỏi ăn nói, hoạt bát, có khả năng lý luận, tranh biện tốt. Tuy nhiên đôi lúc đương số khá bảo thủ, khó lắng nghe người khác, sống nguyên tắc và khó tính.

2.4. Cung Mệnh bị Tuần, Triệt án ngữ

Cung Mệnh gặp Tuần:

  • Đương số thường gặp phải tình cảnh khó khăn và vất vả từ nhỏ, lại hay đau ốm, con đường công danh sự nghiệp không thuận lợi. Đương số hiếm khi tâm sự hay chia sẻ với người khác, hay giấu nỗi buồn vào sâu trong lòng mình.
  • Đương số thường không đam mê danh lợi, ít đặt ra mục tiêu, thiếu đi tính cạnh tranh quyết liệt trong cuộc sống. Đương số thuộc mẫu người luôn coi trọng đời sống tinh thần, chất lượng cuộc sống và thường khó đạt được những điều mà mình ước nguyện.

Cung Mệnh có sao Triệt:

  • Chủ về đương số có tấm lòng rộng lượng, bao dung và dễ dàng thích ứng với mọi tình huống.
  • Tuổi trẻ của đương số thường lận đận, cơ cực, bôn ba, hay đau ốm và có thể phải sớm ra đời để lập nghiệp. Đương số còn có tài năng, trí tuệ, nhưng không có điều kiện thể hiện, không được trọng dụng.

3. Ứng dụng của cung Mệnh

  • Cung Mệnh tiết lộ nhiều về tướng mạo, bản chất, tính cách và tiềm năng của đương số. Từ đó, có thể dự đoán xu hướng hành vi và cách ứng xử trong cuộc sống.
  • Phản ánh tình trạng sức khỏe và các vấn đề tiềm ẩn, tai hoạ có thể gặp phải.
  • Dự đoán vận mệnh, sự thăng trầm trong cuộc đời, các giai đoạn may mắn và khó khăn.
  • Phân tích cung Mệnh giúp xác định lĩnh vực mà đương số có thể phát huy tốt nhất năng lực của mình, từ đó đưa ra lời khuyên về nghề nghiệp phù hợp.
  • Đưa ra lời khuyên hữu ích về cách đối nhân xử thế, phát triển bản thân và hướng đến một cuộc sống hạnh phúc, thành công.
  • Đánh giá mức độ tài lộc và phúc khí mà đương số có thể hưởng trong cuộc đời.
  • Nhờ vào việc hiểu rõ cung Mệnh, đương số có thể tìm cách cải thiện và điều chỉnh số mệnh của mình, như thay đổi cách sống, lựa chọn môi trường phù hợp và tích cực hành thiện để gia tăng phúc đức.

4. Các vấn đề thường gặp liên quan đến cung và cách hóa giải

Gặp các hung sát tinh khiến đương số chịu khó khăn vất vả
Gặp các hung sát tinh khiến đương số chịu khó khăn vất vả

Khi cung Mệnh có các hung sát tinh như Phá Quân, Thiên Không, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kiếp Sát, Lưu Hà, Phá Toái… sẽ gây ra những điều tiêu cực, ảnh hưởng đến cuộc sống, bản mệnh của đương số, chẳng hạn:

  • Cuộc sống khó khăn, vất vả
  • Gặp nhiều tai hoạ, rủi ro
  • Bị bệnh tật, ốm đau, ảnh hưởng đến tuổi thọ, tiền tài
  • Hay ăn chơi, phung phí, không lo làm ăn
  • Công danh trắc trở, khó được xứng ý toại lòng.
  • Tính tình đôi khi bảo thủ, ngang bướng, hiếu thắng.

Cách hóa giải:

  • Đương số hãy tu dưỡng bản thân, tích cực hành thiện, làm việc tốt tích phúc đức để phần nào hoá giải được những hung hại.
  • Chăm sóc sức khỏe, duy trì lối sống lành mạnh, thường xuyên khám sức khỏe định kỳ.
  • Kiên trì, cố gắng vượt qua khó khăn, tìm kiếm cơ hội mới, không nản lòng trước thất bại. Đương số hãy học hỏi, nâng cao kiến thức, kỹ năng cũng như xây dựng mối quan hệ tốt với đồng nghiệp và cấp trên để hoàn thiện bản thân và có thuận lợi hơn trong việc xây dựng, phát triển sự nghiệp.
  • Tránh xa các hoạt động nguy hiểm, cẩn trọng trong công việc và cuộc sống để hạn chế rủi ro.
  • Thay vì sa vào các tác nhân tiêu cực, tụ tập ăn chơi thì đương số nên tham gia các hoạt động lành mạnh, bổ ích, phát triển bản thân theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
  • Tự nhận thức và cải thiện tính cách chưa tốt của mình. Đương số hãy học cách lắng nghe, tôn trọng ý kiến của người khác và biết cách kiểm soát cảm xúc để tránh gây ra những mâu thuẫn, thị phi.

5. Một số lưu ý khi luận giải cung Mệnh

Khi xem cung Mệnh, đương số nên xem xét thêm cung tam hợp là cung Quan Lộc và Tài Bạch cùng với cung đối là Thiên Di.

Bởi vì:

  • Cung Thiên Di chính là biểu hiện bên ngoài của cung Mệnh, cũng là phương hướng phát triển, môi trường xung quanh sẽ tạo điều kiện ủng hộ hay gây khó khăn cho đương số.
  • Cung Quan Lộc nói về công việc, sự nghiệp của đương số. Có công việc tốt cũng giống như giúp cho đương số thêm vững chắc, nâng cao địa vị. Nếu cung Mệnh xấu thì cũng như bản thân yếu kém mà lại gặp cung Quan Lộc tốt thì có thể may mắn trong sự nghiệp, trợ giúp cho cung Mệnh trở nên tốt hơn.
  • Tài Bạch là nguồn dưỡng mệnh, là tiền tài đến để sử dụng nuôi sống bản thân. Tài Bạch là phương thức kiếm tiền, cung Mệnh nếu xấu, năng lực bản thân chưa tốt, nhưng may mắn có cung Tài Bạch đẹp thì đương số cũng có kiếm được một phương thức kiếm tiền hiệu quả, may mắn hơn trong tiền bạc.

Ngoài ra, đương số có thể xem xét quan sát đại vận, tiểu vận, nguyệt vận, nhật vận… khi luận giải cung Mệnh để biết được những sự kiện, vấn đề có thể xảy ra trong những mốc thời gian đó hoặc để xem ngày tốt, tháng tốt để cưới xin, làm nhà,…

Tìm hiểu thêm nội dung kiến thức: Cung Huynh Đệ – Khái niệm và ý nghĩa các sao trong cung

6. Kết luận

Cung Mệnh trong tử vi đóng vai trò quan trọng trong việc luận đoán vận thế và mệnh cách của một người. Nó không chỉ giúp nhận diện dung mạo, tính cách, tài năng mà còn dự đoán những khó khăn, thuận lợi, biến cố và những thăng trầm trong cuộc đời của đương số. Hiểu rõ cung Mệnh giúp đương số chuẩn bị tốt hơn cho tương lai, tối ưu hóa điểm mạnh và khắc phục điểm yếu của mình. Để tìm hiểu thêm về các cung trong tử vi, bạn hãy truy cập vào tracuutuvi.com nhé!

3.7/5 - (4 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi