Cung Huynh Đệ là gì? Luận giải ý nghĩa các sao an trong cung Bào trên lá số tử vi

Cập nhật lần cuối vào 25 Tháng mười, 2024

Cung Huynh Đệ trong tử vi là cung chủ về anh chị em ruột thịt trong gia đình của đương số, bao gồm các đặc điểm về tính cách, ngoại hình và tiềm năng phát triển của mọi người. Cung này cũng chủ về mối quan hệ của anh chị em như thế nào, có hòa thuận, vui vẻ hay căng thẳng, dễ mâu thuẫn… Để biết được các vấn đề trên, đương số hãy tìm hiểu ý nghĩa của các sao chính tinh, phụ tinh có trong cung Huynh Đệ. 

1. Cung Huynh Đệ trong tử vi là gì?

Cung Huynh Đệ trong tử vi (cung Bào) là một trong 12 cung chính, đứng vị trí thứ mười hai bắt đầu từ cung Mệnh theo chiều kim đồng hồ, ngay sau cung Phu Thê trên lá số tử vi. Cung Bào đại diện cho mối quan hệ của đương số  anh chị em trong cùng một gia đình, cũng như số lượng và tính cách của anh chị em trong gia đình. Cung này giúp luận đoán về tình hình mối quan hệ gia đình, mức độ hòa thuận hay xung đột giữa anh chị em, cũng như sự hỗ trợ hoặc cản trở từ anh chị em trong cuộc sống. Cung Huynh Đệ còn chỉ ra khả năng tương trợ lẫn nhau giữa đương số và anh chị em trong công việc, tài chính, và đời sống.

Chủ về anh chị em trong em trong đình, có tác động gián tiếp đến cuộc đời của một người
Chủ về anh chị em trong em trong đình, có tác động gián tiếp đến cuộc đời của một người

Luận giải cung Huynh Đệ trong tử vi có thể biết được các vấn đề như:

  • Tính tình, ngoại hình, năng lực và khả năng thành đạt của anh chị em.
  • Mối quan hệ giữa đương số với anh chị em của mình như thế nào, anh chị em có hòa hợp, yêu thương, hỗ trợ nhau hay bất hòa, xung đột thì xem cung này.
  • Dự đoán được khái lược về số lượng anh chị em trong nhà nhiều hay ít, có anh chị em cùng mẹ khác cha hoặc cùng cha khác mẹ hay không.
  • Cho biết anh chị em ở gần hay ở xa, có thể cùng nhau hợp tác làm ăn kinh tế với đương số hay không.

Cách xem cung Huynh Đệ trong tử vi đơn giản nhất là dựa theo các yếu tố:

  • Sao chính tinh tọa thủ
  • Các sao phụ tinh
  • Cung Huynh Đệ có Tuần Triệt án ngữ hay không?
  • Huynh Đệ tam hợp với cung Điền Trạchcung Tật Ách, xung chiếu với cung Nô Bộc. Nên khi luận giải cung Anh Em, đương số nên xem xét thêm các cung trên để đưa ra suy đoán chi tiết và chuẩn xác hơn.
  • Bên cạnh đó, cung Phúc Đức là cung có ảnh hưởng quan trọng đến cung Bào. Cung Phúc Đức tốt đẹp có thể cứu giải và giảm bớt sự hung hại, mâu thuẫn, tranh cãi và ly tán trong cung Huynh Đệ. Điều này phần nào giúp mối quan hệ anh chị em thêm phần gắn kết, hòa hợp.

2. Luận giải ý nghĩa các sao trong cung Huynh Đệ

Để biết được về vấn đề xoay quanh anh chị em ruột của mình, đương số cần hiểu được ý nghĩa của các sao có mặt trong cung Bào.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

2.1. Huynh Đệ Vô chính diệu

Huynh Đệ vô chính diệu là khi cung Huynh Đệ không có sao chính tinh nào tọa thủ, chủ về đương số thường không ở gần anh chị em, mọi người thường ly tán.

Cung Bào vô chính diệu gặp Tuần, Triệt chủ về anh chị em sống chung với nhau nhưng anh chị trưởng thường có sức khỏe không tốt, có thể mắc bệnh nặng. Về sau anh chị em thường khá giả.

Nếu cung Huynh Đệ được Thái Âm, Thái Dương miếu, vượng, đắc địa hội chiếu thì chủ về anh em yêu thương lẫn nhau. Nếu gặp thêm Tuần, Triệt thì lại càng tốt đẹp hơn.

2.2. Ý nghĩa các sao chính tinh trong cung Bào

2.2.1. Sao Tử Vi

Bản thân đương số chỉ đóng góp một phần nhỏ vào ảnh hưởng xấu tốt của Huynh Đệ
Bản thân đương số chỉ đóng góp một phần nhỏ vào ảnh hưởng xấu tốt của Huynh Đệ

Khi xem tử vi trọn đời, cung Huynh Đệ có sao Tử Vi thông thường chủ về đương số dễ có anh cả hoặc chị cả.

  • Tử Vi miếu, vượng, đắc địa: Chủ về anh chị em có thể đều khá giả, đương số dễ được giúp đỡ về mặt tài chính.
  • Tử Vi ở cung Huynh Đệ bình hòa: Anh chị em có thể phải xa cách nhau từ lúc nhỏ.
  • Tử Vi gặp các sát tinh Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Anh em thường hay tranh cãi, không hòa hợp. Nếu mọi người ở gần nhau hoặc cùng kinh doanh thì dễ gặp nhiều khó khăn. Hoặc trong gia đình có người không phát triển được sự nghiệp như ý muốn.
  • Tử Vi gặp cát tinh Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc: Anh em trong nhà dễ có người không chỉ giàu sang mà có cả tiếng tăm.
  • Tử Vi cung Huynh Đệ gặp Thiên Mã: Chủ về anh em mỗi người một nơi.
  • Tử Vi gặp Thiên Tướng hoặc Thiên Phủ, Tả Phù, Hữu Bật: Gia đình thường có nhiều anh chị em.
  • Tử Vi gặp Phá Quân: Dễ có thêm anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
  • Tử Vi gặp Thiên Phủ: Anh em sẽ mỗi người một ý, khó hòa hợp với nhau.
  • Tử Vi gặp Tham Lang hoặc Thất Sát, Hóa Kỵ: Nhà thường có từ 2 – 3 trở lên anh chị em.

2.2.2. Sao Thiên Phủ

Cung Huynh Đệ có sao Thiên Phủ miếu, vượng, đắc địa chủ về nhà thường có nhiều anh chị em, mọi người dễ có tiền tài và hay giúp đỡ lẫn nhau.

Thiên Phủ ở trạng thái bình hòa chủ về anh chị em thường không hợp nhau, trong nhà thiếu hòa khí, đương số có thể phải hao tổn tiền tài vì anh chị em của mình.

  • Thiên Phủ gặp cát tinh Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt: Anh chị em trong nhà là những người tài giỏi, biết giúp đỡ nhau để có cuộc sống tốt hơn.
  • Thiên Phủ cung Huynh Đệ gặp Liêm Trinh hoặc Vũ Khúc: Anh chị em dễ khắc nhau, có thể ngầm đấu tranh để nhận tài sản, lợi ích riêng cho mình.
  • Thiên Phủ gặp Vũ Khúc và thêm Hóa Kỵ hoặc Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Đại Hao: Anh chị em trong nhà có thể tình cảm không tốt, bất hòa hoặc đương số là người phải giúp đỡ cho anh chị em mình nhiều hơn.
  • Thiên Phủ an cung Bào gặp Phá Quân hoặc Thất Sát và có thêm một số sát tinh như Địa Kiếp, Đà La, Hỏa Tinh, Kình Dương: Nhà thường ít anh chị em nhưng mọi người dễ vì những chuyện nhỏ nhặt mà giận dỗi hoặc tranh cãi với nhau.
  • Thiên Phủ gặp Tử Vi trong cung Anh Em: Đương số thường được anh hay chị hỗ trợ nhiều trong công việc và cuộc sống.

2.2.3. Sao Thiên Tướng

Sao Thiên Tướng ở cung Huynh Đệ miếu, vượng, đắc địa chủ về anh chị em trong nhà thường hòa hợp, đều là người hiền lương, có thể trợ giúp được cho đương số. Thiên Tướng hãm địa thường có ít anh chị em, đặc biệt anh chị em trong nhà không nên hợp tác cùng nhau.

  • Cung Huynh Đệ có sao Thiên Tướng gặp Tử Vi: Nhà dễ có nhiều anh chị em, nhưng mọi người hay bất hòa, tuy vậy tất cả đều được khá giả.
  • Thiên Tướng cung Huynh Đệ gặp Liêm Trinh: Nhà dễ có hai người con, mọi người đều quý hiển.
  • Thiên Tướng gặp Tả Phù, Hữu Bật: Nhà dễ có nhiều con, chung sống hòa thuận, đoàn kết.
  • Thiên Tướng gặp Hóa Quyền hoặc Hóa Lộc, Hóa Khoa và Lộc Tồn: Đương số dễ là người có tiền tài, quyền thế hơn người. Anh chị em trong nhà cùng dìu dắt nhau để có cuộc sống tốt hơn.
  • Thiên Tướng gặp sao Phá Quân và Vũ Khúc vây chiếu, có thêm Tả Phù, Hữu Bật ở cung Huynh Đệ: Chủ về anh chị em tuy nhiều nhưng khắc nhau hoặc đương số dễ có anh em khác mẹ/cha và cũng có khả năng có em nhỏ hơn nhiều tuổi.

2.2.4. Sao Thiên Đồng 

Đương số có đông anh chị em, mọi người thường chung sống hòa thuận, ít cãi vã
Đương số có đông anh chị em, mọi người thường chung sống hòa thuận, ít cãi vã

Sao Thiên Đồng ở cung Huynh Đệ vượng, miếu, đắc địa chủ về nhà có đông anh chị em, mọi người thường chung sống hòa thuận, ít cãi vã nhưng không trợ giúp cho nhau nhiều. Thiên Đồng hãm địa chủ về nhà dễ có ít anh chị em, mỗi người một tính, có thể hay xảy ra bất đồng về ý kiến và quan điểm.

  • Thiên Đồng gặp sao Thiên Phủ và sát tinh Địa Không hoặc Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Đương số cân nhắc ra ở riêng vì anh em thường không hòa thuận với nhau, dễ ganh ghét, tị nạnh.
  • Cung Huynh Đệ có Thiên Đồng tại Thìn, Tuất: Đương số dễ có anh em cùng cha khác mẹ.
  • Thiên Đồng gặp cát tinh như Tả Phù, Hữu Bật, Văn Xương, Văn Khúc: Gia đình thường có nhiều anh chị em.
  • Thiên Đồng gặp Cự Môn tại cung Anh Em: Đương số thường có ít anh chị em. Trong nhà thường thiếu hòa khí, anh chị em có sớm xa cách nhau mới tốt.
  • Thiên Đồng gặp Thiên Lương: Anh chị em trong nhà thường bằng mặt nhưng không bằng lòng, dễ tranh chấp giành quyền lợi với nhau.
  • Thiên Đồng cung Huynh Đệ gặp Thái Âm tại Tý: Thường có nhiều anh chị em, mọi người đều thuận hòa và khá giả.
  • Thiên Đồng gặp Thái Âm ở Ngọ: Nhà dễ có ít anh chị em. Mọi người hay xảy ra bất hòa và xa cách nhau.

2.2.5. Sao Thiên Lương 

Sao Thiên Lương tọa cung Huynh Đệ miếu địa, đắc địa chủ về đương số thường được anh chị quan tâm, chăm sóc. Thiên Lương hãm địa thì anh chị em có thể gia trưởng, dẫn đến bất hòa.

  • Thiên Lương gặp sao Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi hoặc Thiên Việt: Nhà dễ có nhiều anh chị em, mọi người thường ít xảy ra mâu thuẫn.
  • Thiên Lương gặp sao Thái Dương tại Mão, Dậu: Anh chị em trong nhà có thể có nhiều hiểu lầm, đố kỵ hoặc sau này dễ tranh giành tài sản mà cha mẹ để lại.
  • Thiên Lương cung Huynh Đệ gặp Thiên Cơ: Thông thường nhà có ít anh chị em.
  • Thiên Lương gặp sao Thái Âm, Hồng Loan và Thiên Hỷ: Nhà dễ có chị, em gái.
  • Thiên Lương gặp một vài sát tinh Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Tình cảm anh chị em trong nhà thường không được tốt, hay bất đồng ý kiến với nhau.

2.2.6. Sao Thiên Cơ 

Sao Thiên Cơ đắc, vượng, miếu địa ở cung Huynh Đệ chủ về anh chị em yêu thương, giúp đỡ nhau, mọi người có thể đều là người lương thiện, ôn hòa. Nếu Thiên Cơ hãm địa, anh chị em thường không hợp tính nhau, xa cách cả về tình cảm và địa lý.

  • Thiên Cơ gặp sao Thiên Lương, Thiên Hình: Anh chị em dễ xảy ra tranh chấp, kiện tụng.
  • Thiên Cơ gặp sát tinh như Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, Thiên Mã: Anh em có thể sống xa cách nhau hoặc gặp hạn nặng dễ dẫn đến sinh ly tử biệt.
  • Thiên Cơ cung Huynh Đệ gặp Cự Môn: Nhà thường có ít anh chị em, nhưng dễ xảy ra nhiều tranh chấp và cãi vã.
  • Cung Huynh Đệ có sao Thiên Cơ gặp Hóa Kỵ và các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Đương số dễ là con một.
  • Thiên Cơ gặp Thái Âm và có thêm sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Gia đình dễ có ít anh chị em và mọi người thường sẽ phải sống xa nhau.
  • Thiên Cơ gặp Thiên Lương: Gia đình thường có ít anh chị em nhưng mọi người dễ sống xa nhau do hoàn cảnh gia đình. Về sau, anh em sẽ đoàn tụ và sống hòa thuận.

2.2.7. Sao Thái Dương

Thái Dương cung Huynh Đệ thường có tranh chấp, bất hòa với anh chị em trong gia đình
Thái Dương cung Huynh Đệ thường có tranh chấp, bất hòa với anh chị em trong gia đình

Sao Thái Dương ở cung Huynh Đệ thì đương số nên cân nhắc ở riêng để tránh tranh chấp và bất hòa với anh chị em của mình.

  • Thái Dương miếu địa hoặc vượng địa, gặp cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Thường có nhiều anh chị em, tất cả đều quý hiển và thường có nhiều anh em trai hơn chị em gái.
  • Thái Dương cung Huynh Đệ hãm địa: Anh chị em dễ xảy ra bất hòa, ít khi giúp đỡ lẫn nhau. Mọi người nên ở riêng hoặc sống xa nhau để giảm bớt xung đột.
  • Thái Dương gặp sao Thiên Hình, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp: Anh chị em thường bất hòa hoặc đương số dễ bị tổn thương cả về thể chất lẫn tinh thần do hay nhường nhịn anh chị em. Đương số cũng dễ gặp phải tai họa bất ngờ.
  • Thái Dương gặp sao Thái Âm: Anh chị em có thể hòa thuận và hạnh phúc.
  • Cung Huynh Đệ có Thái Dương gặp sao Cự Môn: Anh chị em dễ có người làm nên sự nghiệp lớn hoặc sinh sống ở nước ngoài.
  • Thái Dương gặp Thiên Lương: Nhà thường có nhiều anh chị em nhưng mọi người dễ khắc khẩu và thiếu hòa thuận.

2.2.8. Sao Thái Âm 

Sao Thái Âm ở cung Huynh Đệ chủ về mối quan hệ giữa anh chị em thường tốt đẹp, hòa thuận, yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống và công việc.

  • Thái Âm miếu địa: Thường có nhiều anh chị em và chị em gái dễ nhiều hơn anh em trai.
  • Thái Âm hãm địa: Nhà thường có 2 – 3 anh chị em, nhưng dễ có người mắc bệnh tật hoặc chịu cảnh cô đơn, vất vả. Anh chị em cũng thường sống xa cách nhau.
  • Thái Âm gặp sao Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa: Anh chị em thường tài giỏi và giàu sang.
  • Thái Âm cung Huynh Đệ gặp một số sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Anh chị em thường bất hòa, mâu thuẫn vì những chuyện không đáng.
  • Thái Âm gặp Hóa Kỵ, Thiên Lương và các sát tinh như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kiếp Sát: Anh chị em dễ gây khó dễ và làm hại nhau làm hại lẫn nhau vì lợi ích riêng.
  • Cung Huynh Đệ có sao Thái Âm gặp Thiên Đồng: Nếu đương số có con gái đầu lòng thì tốt, nếu không, anh chị em sẽ dễ khắc khẩu và tình cảm không tốt.

2.2.9. Sao Vũ Khúc 

Sao Vũ Khúc ở cung Huynh Đệ nếu miếu địa, đắc địa hoặc vượng địa thường chủ về anh chị em yêu thương nhau, có người giàu sang, làm ăn phát đạt. Vũ Khúc hãm địa thì anh chị em có thể hòa thuận nhưng ít trợ giúp nhau.

  • Vũ Khúc gặp sao Thiên Phủ và các sao cát như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Anh chị em hòa thuận, có thể giàu có và quý hiển.
  • Vũ Khúc gặp sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La: Anh chị em có thể bằng mặt nhưng không bằng lòng với nhau.
  • Vũ Khúc tại Tý, Ngọ gặp Tả Phù, Hữu Bật: Đương số thường được anh em, bạn bè đồng nghiệp thân thiết giúp đỡ nhiều.
  • Cung Huynh Đệ có Vũ Khúc gặp Hóa Kỵ, Hóa Lộc: Đương số có thể bị anh chị em, bạn bè lợi dụng để tranh đoạt lợi ích cá nhân hoặc gây ra nhiều phiền toái.
  • Vũ Khúc gặp Tham Lang và Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Đương số có thể được anh chị em, bạn bè giúp đỡ mà phát triển sự nghiệp và có nhiều tài lộc.
  • Vũ Khúc gặp Tham Lang và Hóa Kỵ: Đương số có thể bị anh em, bạn bè điều khiển, nghe theo họ một cách mù quáng.
  • Vũ Khúc gặp Thiên Tướng và các sao cát tinh hội họp như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Đương số thường được anh chị em trợ giúp rất nhiều.
  • Vũ Khúc gặp Thiên Tướng và Đào Hoa trong cung Bào: Đương số dễ bị bạn bè hoặc người thân dụ dỗ mắc vào con đường xấu.
  • Vũ Khúc cung Huynh Đệ gặp Thất Sát: Đương số cần chú ý nếu hợp tác làm ăn với anh chị em trong nhà có thể sẽ không đạt kết quả tốt.
  • Vũ Khúc ở Mão, Dậu và có thêm một số cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, Tả Phù, Hữu Bật: Anh chị em, bạn bè có thể trợ lực nhưng chỉ trong một thời gian ngắn.
  • Vũ Khúc gặp Phá Quân trong cung Anh Em: Đương số có thể không nhận được sự trợ giúp của anh chị em, bạn bè. Các mối quan hệ làm ăn cũng không được phát triển lâu dài được.
  • Vũ Khúc gặp Thất Sát, Thiên Hình, Hóa Kỵ: Đương số nên mở rộng quan hệ ngoại giao hoặc làm việc cho công ty nước ngoài sẽ tốt hơn. Đương số cân nhắc không nên làm ăn chung hoặc nhờ cậy anh chị em trong nhà vì dễ xảy ra tranh chấp hoặc thất bại.

2.2.10. Sao Tham Lang 

Tham Lang cung Huynh Đệ thường có anh chị em trong nhà tài năng
Tham Lang cung Huynh Đệ thường có anh chị em trong nhà tài năng

Sao Tham Lang ở cung Huynh Đệ thường chủ về anh chị em là người có nhiều tài nghệ. Đương số dễ có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

  • Tham Lang hãm địa: Dễ có anh chị em cùng cha khác mẹ. Mối quan hệ với anh chị em thường không được tốt, dễ khắc khẩu, mâu thuẫn với nhau nên gây ra nhiều phiền toái.
  • Tham Lang vượng địa ở Thìn, Tuất: Thường có 2 anh chị em.
  • Tham Lang đắc địa ở Dần, Thân: Nhà dễ có một người.
  • Tham Lang cung Huynh Đệ gặp Tử Vi: Đương số thường có ít anh chị em ruột, mọi người cũng có thể sống xa cách nhau và hay gặp vất vả trên đường đời.
  • Tham Lang gặp Liêm Trinh: Cha mẹ may mắn lắm mới có hai người nhưng anh chị em dễ ly tán, sống cùng khổ. Trong nhà thường thiếu hòa khí, anh chị em hay xảy ra mâu thuẫn, tranh cãi với nhau.
  • Tham Lang gặp sao Vũ Khúc: Đương số thường có ít anh chị em, về sau mọi người đều giàu có nhưng sớm sống xa cách nhau.
  • Cung Huynh Đệ có sao Tham Lang gặp sao Thiên Thọ, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Đương số có thể được anh chị em giúp đỡ nhiều trong công việc và cuộc sống.
  • Tham Lang gặp sao Thiên Hình, Hóa Kỵ và các sao sát như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Anh chị em có thể bất ngờ gây ra những khó khăn, trở ngại cho đương số.
  • Tham Lang gặp Thiên Đồng hoặc Cự Môn, Phá Quân ở Tý, Ngọ: Anh chị em có thể gặp nhiều hung hại, khó khăn và tình cảm giữa mọi người thường không được tốt.
  • Tham Lang gặp Vũ Khúc, Hóa Kỵ hoặc Tham Lang, Hóa Kỵ tại cung Anh Em: Nếu anh chị em hợp tác làm ăn thì sẽ dễ gặp thất bại hoặc có thể gặp tai nạn bất ngờ xảy gây ra hao tổn tiền bạc.

2.2.11. Sao Liêm Trinh

Sao Liêm Trinh ở cung Huynh Đệ chủ về đương số thường có 2 anh chị em, chung sống hòa thuận, vui vẻ với nhau. Mọi người thường giúp đỡ nhau nhiều trong cuộc sống.

  • Liêm Trinh gặp Phá Quân, Hỏa Tinh hoặc Linh Tinh: Anh chị em dễ trở nên ghen ghét, đố kỵ nhau.
  • Liêm Trinh gặp Phá Quân và một số cát tinh như Văn Xương, Văn Khúc, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi tại Mão, Dậu: Anh chị em hòa hợp, có thể hợp tác làm ăn tốt đẹp. Đương số được anh chị em giúp đỡ đắc lực, dễ làm nên sự nghiệp hiển hách.
  • Liêm Trinh cung Huynh Đệ gặp Thiên phủ: Thường có nhiều nhất là 3 anh chị em, đều khá giả, nhưng mọi người thường không hợp tính nhau.
  • Liêm Trinh gặp Thiên Tướng tại cung Anh Em: Nhà dễ có 2 người, anh chị em đều quý hiển.
  • Liêm Trinh gặp Thất Sát ở cung Bào: Nhà thường có ít người, anh chị em dễ có người mang tật.
  • Cung Huynh Đệ có Liêm Trinh gặp Tham lang: Nhà dễ có ít người nhưng ly tán, vất vả. Trong nhà thiếu hòa khí, anh chị em hay tranh cãi với nhau.

2.2.12. Sao Cự Môn 

Sao Cự Môn ở cung Huynh Đệ chủ về đương số và anh chị em dễ xảy ra tranh cãi và hiểu lầm. Đương số cần giữ hòa khí trong gia đình, tránh những xích mích nhỏ nhặt.

  • Cự Môn tại Hợi, Ngọ, Tý: Anh chị em trong nhà thường bất hòa.
  • Cự Môn tại Tỵ, Tuất, Thìn: Thường có anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.
  • Cự Môn cung Huynh Đệ gặp Thiên Đồng: Nhà thường ít anh chị em, thiếu hòa khí, anh chị em sớm xa cách nhau mới toàn vẹn.
  • Cự Môn gặp Thiên Cơ: Nhà thường có ít anh chị em, mọi người đều có mục tiêu lớn. Để giữ hòa khí, mọi người nên ở riêng hoặc sống xa nhau.
  • Cung Huynh Đệ có Cự Môn gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Kình Dương, Đà La, Âm Sát, Cô Thần, Quả Tú: Anh chị em dễ khắc nhau, có thể xảy ra thị phi và tranh chấp tài sản giữa mọi người.
  • Cự Môn gặp Hóa Kỵ: Đương số có thể gặp thị phi và bị tai nạn, bệnh tật, hao tài tốn của.

2.2.13. Sao Thất Sát 

Gia đình ít anh chị em, thường hay bất hòa
Gia đình ít anh chị em, thường hay bất hòa

Sao Thất Sát ở cung Huynh Đệ miếu địa, đắc địa, hãm địa chủ về gia đình thường ít anh chị em, mọi người có thể khá giả nhưng hay bất hòa. Thất Sát hãm địa thì anh chị em thường là người cố chấp, hình khắc, bất hòa, xa cách.

  • Thất Sát gặp Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, Tả Phù, Hữu Bật: Nhà dễ có nhiều anh chị em, nhưng có thể khắc nhau dẫn đến tình cảm trong gia đình không được khăng khít.
  • Thất Sát cung Huynh Đệ ở Dần, Thân: Anh chị em trong nhà thường giỏi giang, thông minh hay giúp đỡ và yêu thương nhau.
  • Cung Huynh Đệ có Thất Sát gặp Hóa Kỵ: Anh chị em dễ xa cách hoặc có người hay gặp tai nạn, bệnh tật đau ốm kéo dài.
  • Thất Sát gặp Tử Vi tại cung Anh Em: Gia đình dễ có nhiều nhất là 3 người, mọi người đều được hưởng phú quý.
  • Thất Sát gặp Liêm Trinh: Anh chị em hoặc đương số thường có sức khỏe không tốt, bệnh tật.
  • Thất Sát gặp Vũ Khúc: Thường có ít anh chị em nhưng con cái dễ mang tật hoặc bị hình thương. Nếu anh chị em sống xa cách nhau thì có thể tránh được các hung hại.

2.2.14. Sao Phá Quân 

Sao Phá Quân ở cung Huynh Đệ chủ về anh chị em thường khắc nhau hoặc ở riêng, ở xa nhau. Mọi người ít tình cảm và không hay giúp đỡ nhau trong cuộc sống và công việc.

  • Phá Quân miếu địa  tại Tý, Ngọ: Gia đình thường có 3 người con. Mọi người có thể khá giả nhưng bất hòa, sớm xa cách.
  • Phá Quân đắc địa tại Thìn, Tuất: Gia đình thường ít anh chị em. Mọi người kém hòa hợp, thích độc lập tự chủ, tính tình cứng rắn.
  • Phá Quân hãm địa tại Dần, Thân: Anh chị em bị hình khắc, bất hòa, xa cách nhau hoặc thậm chí có thể hãm hại lẫn nhau.
  • Phá Quân cung Huynh Đệ gặp Tử Vi: Dễ có thêm anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha. Anh chị em trong nhà sớm xa cách, thiếu hòa khí.
  • Phá Quân gặp Liêm Trinh: Gia đình thường chỉ có một mình đương số, cuộc sống vất vả, khó khăn.
  • Phá Quân gặp Tả Phù, Hữu Bật hoặc Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt: Tình cảm anh chị em thường tốt đẹp, có thể nương tựa, giúp đỡ lẫn nhau.
  • Cung Huynh Đệ có Phá Quân gặp Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh: Anh chị em trong nhà dễ khắc nhau, tình cảm không tốt hoặc gia đình chỉ có một mình đương số khiến cuộc sống cô độc.
  • Phá Quân gặp Vũ Khúc và các sát tinh như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh: Nhà dễ có ít anh chị em, mọi người thường không yêu thương nhau.

2.3. Ý nghĩa một số sao phụ tinh trong cung Huynh Đệ

Ảnh hưởng tốt và xấu của một số phụ tinh trong cung Huynh Đệ
Ảnh hưởng tốt và xấu của một số phụ tinh trong cung Huynh Đệ
  • Địa Không, Địa Kiếp: Đương số thường không có anh chị em ruột hoặc anh chị em sống xa cách. Anh chị em có người đau ốm bệnh tật. Đương số thường không nhờ vả được anh chị em mà còn phải bị liên lụy vì họ.
  • Kình Dương: Anh chị em trong gia đình thường bất hòa, dễ sống ly tán.
  • Đà La cung Huynh Đệ: Mối quan hệ giữa đương số với anh chị em thường không tốt. Anh chị em có thể không hợp tính nhau, hay xảy ra xích mích, tranh cãi, ghen ghét, đố kỵ.
  • Hỏa Tinh, Linh Tinh cung Huynh Đệ: Anh chị em trong nhà thường không gần gũi nhau. Trong nhà dễ có người đau ốm, sức khỏe yếu hoặc hay gặp tai nạn, yểu mệnh.
  • Kiếp Sát: Nhà thường ít anh chị em, mọi người có thể người nóng tính, dễ bất hòa và có thể gặp phải tai nạn.
  • Lưu Hà: Anh chị em trong nhà thường có tài ăn nói, dễ làm các nghề liên quan đến dạy học, buôn bán, tiếp thị. Anh chị em thường bằng mặt nhưng không bằng lòng với nhau.
  • Phá Toái: Đương số khó hòa hợp với anh em trong gia đình. Mỗi người có tính cách, quan điểm và lối sống ngược nhau nên khó có thể nói chuyện, thảo luận được với nhau về một vấn đề nào đó.
  • Tang Môn cung Huynh Đệ: Đương số dễ mất anh chị em, hoặc phải lo toan, gánh vác trách nhiệm với anh chị em trong nhà.
  • Thiên Hư: Anh chị em bất hòa, không trợ giúp nhiều cho nhau. Anh chị em trong nhà hay tìm đến nhau để kể khổ, than vãn. Đương số dễ vướng vào những rắc rối, mệt mỏi vì anh chị em của mình.
  • Thiên Khốc: Anh chị em thường xa cách, ít có sự gần nhau. Đương số là người hay phải buồn rầu chuyện anh chị em.
  • Đại Hao, Tiểu Hao: Đương số thường không có nhiều anh chị em ruột, hoặc có anh chị em nhưng không gần gũi, không thân thiết.
  • Hóa Kỵ: Anh chị em trong nhà thường xung khắc lẫn nhau, dễ bất hòa, có thể tranh giành tài sản, khó ở chung với nhau, thậm chí anh chị em trong nhà dễ  kiện tụng lẫn nhau.
  • Phục Binh: Anh chị em trong nhà thường không hợp tính nhau, hay cãi cọ, đố kỵ, ghen tức với nhau.
  • Thái Tuế: Anh chị em trong gia đình có sự khắc khẩu, không hợp tính nhau, khác chí hướng.
  • Văn Xương, Văn Khúc: Nhà đông anh chị em, ai cũng có sự nghiệp nhưng lối sống phong lưu. Chị em gái thường lận đận tình duyên.
  • Thiên Khôi, Thiên Việt: Anh chị em quý hiển.
  • Tả Phù, Hữu Bật cung Huynh Đệ: Nhà thường đông anh chị em, đương số dễ có anh em cùng cha khác mẹ (hay cùng mẹ khác cha) hoặc anh chị em nuôi, kết nghĩa. Đương số hay được anh chị em hỗ trợ, giúp sức.
  • Hóa Khoa, Hóa Quyền, Hóa Lộc: Anh chị em thường giàu có, quý hiển và thông minh, học giỏi.
  • Thiên Mã: Anh chị thường em khá giả, nhưng không ở gần nhau.
  • Ân Quang, Thiên Quý: Dễ có anh chị em nuôi
  • Long Trì: Anh em trong nhà có người giỏi giang nhưng khá khó tính, khắt khe.
  • Phượng Các: Thường có nhiều anh chị em, mọi người hầu hết đều là người tài giỏi, thành đạt và giàu có.
  • Tam Thai: Đương số thường có nhiều anh chị em, họ đều là người hiền lương, danh giá, có sự nghiệp lớn.
  • Bát Tọa: Anh chị em đều là người đức độ, hiền lành và không làm gánh nặng cho đương số. Anh chị em trong nhà thường hòa thuận và yêu thương nhau.
  • Hóa Quyền: Anh chị em có thể người có quyền, có tiếng nói, dễ làm nên sự nghiệp lớn.
  • Hóa Lộc cung Huynh Đệ: Thường có đông anh chị em, lúc nhỏ được anh chị em quý mến, chiều chuộng, lớn lên vẫn được anh chị em hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển.
  • Hóa Khoa: Anh chị em trong gia đình thường hòa thuận, biết yêu thương nhau. Anh chị em có thể là người có học thức chuyên môn cao, thường xuyên giúp đỡ, hỗ trợ lẫn nhau.
  • Hồng Loan, Đào Hoa: Đương số dễ có nhiều chị em gái. Anh chị em thường làm ăn xa nhà.
  • Thiên Đức, Phúc Đức: Thường có nhiều anh chị em, mọi người tốt bụng, tính tình ôn hoà, biết quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau. Tình cảm anh em trong nhà tốt đẹp, luôn sống chan hòa, vui vẻ.

2.4. Huynh Đệ bị Tuần, Triệt án ngữ

  • Cung Huynh Đệ gặp Tuần: Anh chị em trong nhà thường khắc nhau, không hòa thuận hoặc đương số thường có ít anh chị em, hay đương số là con một.
  • Cung Huynh Đệ gặp Triệt: Đương số và anh chị em thường xảy ra nhiều tranh cãi, tranh chấp. Mọi người không nên hợp tác làm ăn vì dễ mâu thuẫn và thất bại.

Tuy nhiên nếu cung Huynh Đệ gặp nhiều sao xấu mà có Tuần hoặc Triệt án ngữ thì sẽ giảm bớt tính xấu đi.

3. Ứng dụng của cung Huynh Đệ trong lá số tử vi

Xem cung Huynh Đệ giúp dự đoán số lượng và mối quan hệ anh chị em trong gia đình
Xem cung Huynh Đệ giúp dự đoán số lượng và mối quan hệ anh chị em trong gia đình
  • Dự đoán về số lượng anh chị em, cũng như tình trạng của họ (cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha, con nuôi,…).
  • Dự đoán về tính cách, sự hòa hợp hay bất hòa giữa đương số và anh chị em.
  • Đánh giá mức độ hỗ trợ, giúp đỡ hay cạnh tranh giữa các anh chị em.
  • Xem xét tình trạng sức khỏe, khả năng gặp tai nạn, bệnh tật của anh chị em.
  • Luận cung Huynh Đệ có thể dự đoán được về hoàn cảnh sống của anh chị em, như xa quê, sống độc lập, hay gần gũi với gia đình.
  • Đánh giá mức độ ảnh hưởng của anh chị em đến sự nghiệp, tài lộc, và cuộc sống cá nhân của đương số.
  • Xem xét liệu anh chị em có thể trở thành nguồn hỗ trợ lớn cho đương số hay ngược lại, có thể gây ra rắc rối, khó khăn.
  • Hướng dẫn cách giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp trong gia đình.
  • Ảnh hưởng của anh chị em đến việc định hình tính cách và cuộc sống của đương số.

4. Các vấn đề thường gặp liên quan đến cung Huynh Đệ xấu và cách hóa giải

Trong cung Huynh Đệ có sự xuất hiện của các ngôi sao mang tính chất tiêu cực như Địa Không, Địa Kiếp, Kình Dương, Đà La, Tang Môn, Bạch Hổ, Hỏa Tinh, Linh Tinh… sẽ làm cho đương số và anh chị em gặp phải các vấn đề như sau:

  • Giữa đương số và anh chị em dễ xảy ra sự tranh chấp, đố kỵ
  • Anh chị em dễ gặp nạn, bệnh tật
  • Mối quan hệ anh chị em xa cách, thiếu hòa khí
  • Sự ganh đua về tài sản, quyền lợi
  • Anh chị em khắc khẩu, bất hòa

Cách hóa giải cung Huynh Đệ xấu:

  • Đương số nên học cách kiềm chế, lắng nghe và thấu hiểu anh chị em để tránh sự mâu thuẫn, tranh cãi. Thực hành thiền định, yoga để tăng cường khả năng kiềm chế cảm xúc.
  • Đương số hãy khuyên nhủ anh chị em chú ý sức khỏe, duy trì lối sống lành mạnh, kiểm tra y tế định kỳ để có phát hiện sớm những căn bệnh và tìm cách chữa trị kịp thời.
  • Anh chị em cùng nhau tham gia các hoạt động từ thiện, giúp đỡ người khác để tích đức, giảm bớt tai họa và bệnh tật.
  • Đương số hãy duy trì liên lạc với anh chị em thông qua điện thoại, mạng xã hội. Tổ chức các buổi họp mặt gia đình để gắn kết tình cảm nếu anh chị em sống xa nhau.
  • Đương số nên chủ động giúp đỡ anh chị em, tạo dựng lòng tin và sự yêu thương. Thực hiện các hoạt động gia đình chung để tăng cường mối quan hệ.

5. Một số lưu ý khi luận giải cung Huynh Đệ trong tử vi

Cung Huynh Đệ ảnh hưởng đến mối quan hệ anh chị em của đương số
Cung Huynh Đệ ảnh hưởng đến mối quan hệ anh chị em của đương số

Khi xem cung Huynh Đệ, đương số nên xem xét thêm cung tam hợp là Điền Trạch và Tật Ách cùng với cung đối là Nô Bộc.

  • Cung Tật Ách: Anh chị em là do cùng một cha mẹ sinh ra, nên huyết thống tương đồng, nếu bản thân đương số khoẻ mạnh cũng có thể suy ra được thể chất của anh chị em. Bên cạnh đó, sức khỏe của anh chị em có thể ảnh hưởng đến mối quan hệ và cuộc sống của đương số. Khi một người trong gia đình gặp vấn đề sức khỏe, các thành viên khác có thể phải hỗ trợ và chăm sóc. Điều này có khả năng làm tăng gắn kết hoặc gây ra mâu thuẫn nếu không được giải quyết tốt.
  • Cung Điền Trạch: Nhà cửa ruộng vườn mà đương số có thể được thừa kế từ cha mẹ hay không thì cũng có mối liên hệ với các anh chị em, nên cũng cần phải chú ý đến cung này khi luận giải cung Huynh Đệ.
  • Cung Nô Bộc: Cung Huynh Đệ chủ yếu dùng để suy luận về anh chị em trong gia đình, còn cung Nô Bộc dùng để dự đoán về các mối quan hệ xã hội. Bởi vậy, kết hợp hai cung này có thể phán đoán được về năng lực nội, ngoại giao của một người. Ngoài ra, một người dù có thể không có anh chị em, nhưng chắc phải có bạn bè và các mối quan hệ xã hội, nên cung Nô Bộc sẽ phản ánh được về quan hệ xã hội của bản thân người đó.

6. Kết luận

Cung Huynh Đệ trong tử vi là cung chủ yếu đại biểu cho anh chị em trong gia đình. Biểu thị được ít nhiều về tính tình, dung mạo, tài năng, mức độ thành công… của anh chị em, mối quan hệ giữa họ với đương số tốt hay xấu, có giúp ích được nhau hay không. Thông qua việc luận giải các sao chính tinh và phụ tinh trong cung này và các cung tam phương tứ chính đương số có thể hiểu rõ về các vấn đề trên.

Cuối cùng, nếu bạn muốn tìm hiểu thêm về các sao hoặc các cung trong tử vi, bạn hãy truy cập trang web tracuutuvi.com nhé!

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi