Các sao Lưu trong tử vi là gì? Ý nghĩa và các lưu diệu khác thường

Cập nhật lần cuối vào 14 Tháng mười một, 2024

Các sao Lưu trong tử vi tượng trưng cho vận hạn xảy ra ở một năm niên của đương số. Dựa vào các sao lưu xuất hiện khi coi lá số tử vi, đương số có thể xem và luận giải được các nguy cơ ảnh hưởng nhất định đến cuộc sống của bản mệnh trong năm đó. Luận giải sao lưu của bạn cùng Tracuutuvi.com ngay trong bài viết dưới đây!

1. Các sao Lưu trong tử vi là gì?

Các sao Lưu trong tử vi Đẩu Số (hay còn gọi là Lưu Tinh) là các sao có tính chất biến động, di chuyển theo năm hoặc đại vận (10 năm) và ảnh hưởng tạm thời đến vận hạn của đương số trong khoảng thời gian nhất định. Các sao này được an vào lá số hàng năm dựa trên tuổi hoặc đại vận của đương số, giúp hiểu rõ hơn về các sự kiện có thể xảy ra, cơ hội, thách thức hoặc những thay đổi trong thời gian đó. Các sao Lưu thường thể hiện sự ảnh hưởng tức thời, giúp dự đoán các biến cố và tình hình trong từng năm hoặc vận.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Khái niệm các sao lưu trong tử vi
Khái niệm các sao lưu trong tử vi

Tùy vào vị trí của các bộ sao lưu khi kết hợp với các tinh diệu trong lá số, người xem tử vi trọn đời có thể luận giải được ý nghĩa và vận hạn tương ứng xảy ra trong một năm đó.

Có nhiều ý kiến xoay quanh số lượng và phân loại các sao lưu. Ở đây theo Phái Trung Châu Tử Vi Đẩu Số, các sao trong đại hạn, lưu niên, lưu nguyệt, lưu nhật, lưu thời gồm:

  • Lưu Thái Tuế
  • Lưu Lộc Tồn
  • Lưu Thiên Mã
  • Lưu Dương (Lưu Kình Dương)
  • Lưu Đà La
  • Lưu Xương
  • Lưu Khúc (Lưu Văn Khúc)
  • Lưu Khôi
  • Lưu Việt
  • Lưu Tứ Hóa
  • 36 sao trong ba nhóm “Tướng tiền chư tinh”, “Tuế tiền chư tinh”, “Bác sĩ tiền chư tinh”.

Thông thường khi luận đoán lưu niên, người ta thường lấy lưu niên Thái Tuế làm chủ, lưu niên Thái Tuế chính là cung độ lưu niên hiện hành.

Ví dụ, nếu là năm Giáp Tý thì lấy cung Tý làm vị trí Thái Tuế, năm Bính Thân thì lấy cung Thân làm vị trí Thái Tuế. Khi xem cát hung, người ta thường lấy các sao ở tam phương tứ chính của vị trí Thái Tuế năm đó để xác định. Lưu diệu thường dựa vào can của năm để khởi chứ không dùng can của cung.

2. Ý nghĩa các sao Lưu trong tử vi

Ý nghĩa các sao Lưu trong tử vi
Ý nghĩa các sao Lưu trong tử vi

2.1. Sao Lưu Thái Tuế

Lưu Thái Tuế được xác định dựa vào Địa Chi của năm xem hạn. Đây là một trong các sao Lưu trong tử vi có tác động rất quan trọng đến các cung tọa thủ, kích hoạt các sao tại bản cung hay luận đoán vận hạn từng năm.

Thông thường, Lưu Thái Tuế tọa ở đâu thường mang theo chiều hướng xấu là chủ yếu. Đặc biệt, đương số cần phải xem xét thêm sao Lưu Tang Môn và Lưu Bạch Hổ để luận đoán thêm. Ý nghĩa của Lưu Thái Tuế tọa thủ:

  • Tại Mệnh: Thông thường đương số trong năm đó sẽ có nhiều biến động, dễ gặp nhiều chuyện thị phi, tranh cãi. Đồng thời, sức khỏe và các chuyện khác trong năm cũng gặp nhiều phiền toái. Trường hợp hiếm khi mệnh Tốt, đương số có thể gặp nhiều thuận lợi trong công việc, sự nghiệp.
  • Tại Phụ Mẫu: Chú ý đến sức khỏe của cha mẹ, các vấn đề thị phi bên ngoài ảnh hưởng. Đương số cần chú ý kết hợp các sao để xem mức độ tác động đến cha mẹ như thế nào.
  • Tọa cung Phúc: Bản mệnh lo lắng nhiều về phúc phần, mồ mả, tính tâm linh có bước chuyển biến.
  • Tọa Điền: đương số dễ thay đổi chỗ ở, mua bán nhà đất.
  • Đóng tại Quan Lộc: Năm đó công việc đương số có sự thay đổi, đi lại không thuận lợi, công việc gặp nhiều trở ngại.
  • Tọa cung Nô: Dễ làm ăn với người ngoài, tư vấn, giúp đỡ về tiền bạc, hùn vốn nhưng dễ bị vay mượn.
  • Tọa Thiên Di: Đương số năm đó ra ngoài dễ vạ miệng, có thể bị kiện cáo, cãi vã.
  • Thủ cung Tật: Bản mệnh chú ý tai nạn di chuyển, ốm đau, bệnh tật tiêu hao tiền của.
  • Đóng cung Tài Bạch: Bản mệnh gặp nhiều thị phi cãi nhau về chuyện tiền bạc. Nếu hội cát tinh, đương số kiếm tiền tốt nhưng vẫn bị thất thoát tiền bạc.
  • Tọa cung Tử Tức: Cha con dễ xảy ra tranh cãi. Nếu hội cùng sát tinh, con cái đương số dễ bị vướng vòng lao lý.
  • Đóng tại Phu Thê: Vợ/chồng đương số dễ có thay đổi công việc, có người yêu dễ lục đục, bất hòa. Trường hợp cung đại vận gặp sao Đào Hoa, đương số có thể có người yêu hoặc lập gia đình.
  • Tọa Huynh Đệ: Đương số xảy ra biến động trong mối quan hệ với anh em bạn bè. Bởi vì cung Nô xung chiếu huynh đệ, cần xem xét kỹ các sao trong cung và các cung liên quan, vòng vận,… để đánh giá kỹ hơn.

2.2. Sao Lưu Lộc Tồn

Sao Lộc Tồn là một bộ sao may mắn, tuy nhiên Lưu Lộc Tồn luôn đi kèm với Lưu Kình Dương và Lưu Đà La – hai sát tinh lớn của các sao lưu trong tử vi. Do đó, sao Lưu Lộc Tồn đóng tọa có thể kéo theo nhiều biến động xấu, phiền toái và khó khăn cho bản mệnh. Lưu Lộc Tồn được an theo Thiên Can của năm xem, đặc biệt không tọa tại 4 cung thổ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).

  • Trường hợp Lưu Lộc Tồn nhập vào cung Mệnh, Tài, Quan trong tử vi: nhìn chung đương số năm đó dễ lấy được của cải hoặc thừa kế tài sản, công việc, tiền bạc gặp nhiều thuận lợi và may mắn. Đương số nên chú ý xét thêm Đại Vận, Tiểu hạn để khẳng định chính xác.
  • Trường hợp sao này tọa thủ Tử Tức và Phu Thê: đương số dễ bị cản trở về tình duyên và con cái trong năm nay.
  • Lưu Lộc Tồn tọa Phụ Mẫu kéo theo Lưu Đà nhập Mệnh. Vì vậy trong năm cha mẹ đương số dễ kiếm được khoản tiền lớn, tuy nhiên cần đề phòng ốm đau, thị phi.
  • Lưu Lộc đóng tại Thiên Di: người thân phương xa về thăm nhà, tặng quà. Đương số có nhiều cơ hội đi xa, mời hợp tác chung,…
  • Lưu Lộc Tồn tọa thủ cung Điền: bản mệnh có thể mua sắm, sửa sang hoặc xây mới nhà cửa.
  • Lưu Lộc Tồn tọa Nô Bộc: năm đó đương số ít giao lưu với bạn bè, có bạn bè đến thăm, cho quà,…

2.3. Sao Lưu Thiên Mã

Lưu Thiên Mã gắn với sự di chuyển, bởi vậy khi tọa thủ ở vị trí nào đều mang đến biến đổi rất lớn. Sự thay đổi của Thiên Mã mang tính tốt hay xấu còn phụ thuộc vào tiểu hạn và các sao chính tinh đi cùng.

  • Lưu Thiên Mã tọa cung Mệnh, Tài, Quan: Đương số di chuyển thuận lợi, đi học, đi lính, dễ xuất ngoại, nếu làm kinh doanh thì đi lại nhiều, nhưng đi là được việc, gặt hái được kết quả.
  • Lưu Thiên Mã thủ cung Điền: Bản mệnh dễ di chuyển nhà cửa, đất đai, còn bé thường theo cha mẹ đi xa,… tốt xấu tùy vào sự kết hợp của các sao trong tử vi.
  • Lưu Thiên Mã tại Nô Bộc: Đương số vì bạn bè nên phải đi lại.
  • Lưu Thiên Mã thủ cung Tật: Đương số di chuyển cần chú ý xe cộ bị hỏng, ra ngoài dễ mang bệnh tật, ốm đau.
  • Lưu Mã tọa Thiên Di: Đương số đi xa vất vả, có thể việc thành hoặc không tùy vào các sao khác đồng chiếu cung.
  • Lưu Thiên Mã đóng cung Phu Thê: Đương số dễ có thay đổi trong mối quan hệ hôn nhân, dễ có cặp, kết hôn nhưng nếu hội nhiều sao xấu thì dễ chia ly.
  • Lưu Thiên Mã thủ cung Tử Tức: Đương số có lộc con cái, con cái dễ theo cha mẹ đi xa.

2.4. Sao Lưu Kình (Kình Dương), Lưu Đà (Đà La)

Lưu Kình chủ về sức khỏe, tai nạn, tranh chấp, xô xát, lao lực, tù tội,….
Lưu Kình chủ về sức khỏe, tai nạn, tranh chấp, xô xát, lao lực, tù tội,….

Lưu Kình Dương và Lưu Đà La là các sao Lưu trong tử vi được an theo Lưu Lộc Tồn. Hai hung tinh này mang nhiều ý nghĩa như chính tinh. Lưu Đà chủ sự thâm trầm, nguy hiểm, gian trá, tranh cãi. Lưu Kình chủ về sức khỏe, tai nạn, tranh chấp, xô xát, lao lực, tù tội,….

Với Lưu Kình, khi gặp hạn đương số cần luận giải cùng các sao tinh khác đi cùng tại cung đó. Thông thường, Lưu Kình đắc địa ở Thìn, Tuất, Sửu Mùi khi nhập hạn vào các cung này sẽ mang nhiều ý nghĩa tốt. Ngược lại, nếu Lưu Kình tọa các cung khác thì Kình Dương lạc hãm mang nhiều ý nghĩa xấu.

Lưu Đà và Lưu Kình trong tử vi đều có ảnh hưởng đến sức khỏe, khẩu thiệt, thị phi. Việc xác định tính chất vận hạn của hai sao này đòi hỏi đương số cần phải xem xét kỹ tiểu hạn, đại vận, vị trí của sao Thiên Mã để biết được rõ ràng nhất.

2.5. Sao Lưu Thiên Khốc, Lưu Thiên Hư

Lưu Thiên KhốcLưu Thiên Hư trong tử vi có nghĩa là tiếng nhạc, tiếng kèn tang hay tiếng khóc nhà trời. Nếu bản mệnh có hai sao lưu này, dù các hung tinh này đóng tọa tại cung nào đều cảnh báo đến những chuyện buồn, chuyện xui rủi rơi nước mắt ở cung đó.

2.6. Sao Lưu Khúc

Sao Lưu Văn tượng trưng cho tài văn chương, khiếu thơ ca. Đương số có sao này ở cung Mệnh thường là người nho nhã, toát lên khí chất của người thi sĩ lỗi lạc.

2.7. Sao Lưu tứ Hóa

Bộ Lưu tứ Hóa thuộc các sao lưu trong tử vi bao gồm: Lưu Hóa Khoa, Lưu Hóa Lộc, Lưu Hóa QuyềnLưu Hóa Kỵ. Mỗi sao trong nhóm Hóa mang những ý nghĩa khác nhau.

  • Lưu Hóa Khoa: Tượng trưng cho việc thi cử, khoa bảng, bằng cấp. Những người có Lưu Hóa Khoa đóng tọa coi như việc thi cử, học hành thăng đạt, tiến bộ và thu được nhiều kết quả.
  • Lưu Hóa Lộc: Nếu tiểu hạn gặp Lộc thì đương số mưu tính việc lớn dễ thành, số phong lưu, được mộ phát hoặc thừa hưởng tiền tài từ nhiều bên khác nhau.
  • Lưu Hóa Quyền: Đương số là người có vận may quyền lực, dễ trở thành người nắm chức vụ, quyền lực nhất định. Đương số có vận làm quan hiển đạt, phú quý, làm nên thanh thế, lương đống quốc gia.
  • Lưu Hóa Kỵ: Sao tượng trưng cho sự che dấu, ẩn dật, bao phủ. Đương số gặp Kỵ trong trường hợp này thường có cuộc đời khá lận đận, gặp nhiều rắc rối trong công việc, có tài nhưng không gặp vận nên khó phất lên.

3. Lưu diệu khác thường xuất hiện thuộc các sao lưu trong tử vi 

Lưu diệu khác thường xuất hiện thuộc các sao lưu trong tử vi
Lưu diệu khác thường xuất hiện thuộc các sao lưu trong tử vi

3.1. Sao Lưu Tang Môn

Lưu Tang Môn cũng có xuất hiện cùng các sao lưu khác trong tử vi. Tang Môn chủ về sự buồn phiền, tang tóc, sự bất thành, bất mãn, chán nản…..

  • Lưu Tang tọa cung Mệnh: Đương số trong năm đó có nhiều chuyện buồn phiền, gia đình có tang xa. Nếu như mệnh ôm Tang Tuế, Điếu thì đương số có nhiều hạn lớn ảnh hưởng đến tính mạng.
  • Lưu Tang Môn thủ cung Huynh Đệ: Dễ có rạn nứt, buồn phiền với anh em, trong nhà anh em có người lấy vợ, lấy chồng.
  • Lưu Tang Môn thủ cung Phu Thê: Vợ chồng đương số dễ đi xa hưởng thụ. Tuy nhiên nếu hội cùng Thiên Hình, Thiên Mã, Hóa Kỵ, Địa Kiếp, Song Hao về mệnh gốc thì vợ chồng dễ bỏ nhau.
  • Lưu Tang Môn đóng cung Tử Tức: Đương số thường hiếm muộn khó cầu con, con cái dễ gặp hạn nước nếu có hung tinh hội cùng.
  • Lưu Tang Môn tọa Tài Bạch: Năm đó đương số phải hao tiền cho những việc lớn.
  • Lưu Tang Môn tọa cung Tật Ách: Đương số dễ gặp bệnh ẩn khám không ra. Nếu hội Thái Tuế gốc có Thiên Cơ, Thiên Lương,… đề phòng ngã gãy tay hoặc phòng chuyện tai nạn phải đền bù.
  • Lưu Tang thủ cung Thiên Di: Đương số ra ngoài không được việc, hay gặp sự cố dọc đường, ra ngoài mất cắp, quên đồ, bị mất tiền phạt,…
  • Lưu Tang tọa cung Nô Bộc: Tùy chuyện tốt xấu mà đương số bị liên lụy, ảnh hưởng từ chuyện của bạn bè.
  • Lưu Tang đóng cung Quan Lộc: Đương số bắt buộc phải luân chuyển công việc ở thế bị động. Tùy tính chất công việc có thể tốt lên hay xấu đi phụ thuộc vào sự tốt xấu của sao đóng tại và các cung liên quan.
  • Lưu Tang nhập Điền Trạch: Đương số gặp hao hụt về nhà cửa, làm nhà, mua xe mới đi dễ bị nạn.

3.2. Sao Lưu Bạch Hổ

Lưu Bạch Hổ chủ về tai họa, đổ máu, buồn phiền, tang tóc. Nếu Lưu Bạch Hổ ở Tật dễ đổ máu, trong người có sẵn bệnh nền thì năm đó tiến triển xấu, nhất là những người có bệnh ung thư. Trong số các sao trong tử vi, Lưu Bạch Hổ luôn xung chiếu với Lưu Tang Môn. Bởi vậy, khi đương số xem hạn cần chú ý mức độ tác động qua lại ở hai cung có sao này đóng thủ.

4. Lời kết

Hầu hết, các sao lưu trong tử vi mang tính dự báo vận hạn cho đương số trong một năm. Chúng không mang ý nghĩa cố định, mà thay đổi theo từng giai đoạn, giúp xác định những cơ hội và thách thức nổi bật trong khoảng thời gian cụ thể.  Tinh diệu phát hung hoặc cát phụ thuộc rất nhiều vào vị trí tọa thủ cũng như ảnh hưởng của các sao tinh khác đồng cung xung chiếu với chúng.

5/5 - (1 bình chọn)

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi