Ý nghĩa chữ Giáp là gì? Đặc điểm và sự xung khắc trên lá số tử vi

Cập nhật lần cuối vào 6 Tháng mười một, 2024

Chữ Giáp trong tử vi là tên của một thiên can đứng đầu trong dãy mười thiên can gồm Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm, Quý. Chữ Giáp (can Giáp) khi kết hợp với các địa chi mang đến những ý nghĩa khác nhau cho đương số. Khám phá can Giáp cùng Tra Cứu Tử vi qua bài viết sau!

1. Chữ Giáp trong tử vi là gì?

Trong Tử Vi Đẩu Số, chữ Giáp là một trong 10 Thiên Can và thuộc hành Mộc. Chữ Giáp có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định Thiên Can của năm, tháng, ngày, giờ sinh, và từ đó ảnh hưởng đến các đặc điểm tính cách, vận mệnh của đương số khi lập lá số.

Chữ Giáp trong tử vi là gì?
Chữ Giáp trong tử vi là gì?

Chữ Giáp trong tử vi là một trong mười thiên can địa chi. Thiên can địa chi là từ dùng để chỉ năm sinh vạn niên của một người. Ví dụ, bản mệnh sinh vào năm vạn niên 2023 Quý Mão, tức thiên can của đương số là Quý và địa chi là Mão.

Can Giáp theo thuyết âm dương thuộc khí Dương can. Theo nghĩa Hán – Việt, chữ Giáp là từ chỉ vỏ hạt cây cỏ, bởi vậy thiên can này được xếp tương ứng với hành Mộc trong Ngũ hành. Trong tử vi, can Giáp thuộc hướng phương vị Đông, thiên can ứng với mùa xuân. Theo tính chất tuần hoàn của thiên can địa chi trong tử vi, can Giáp đứng trước can Ất và sau can Quý.

Theo lịch vạn niên, các năm ứng với can Giáp có chữ số cuối là 4 (như các năm 1964 – Giáp Thìn; năm 1974 – Giáp Dần; năm 1984 – Giáp Tý; năm 1994 – Giáp Tuất; năm 2004 – Giáp Thân; năm 2014 – Giáp Ngọ; năm 2024 – Giáp Thìn;…).

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

2. Đặc điểm, tính cách bản mệnh chữ Giáp trong tử vi

Tính chất chung của bản mệnh là người hiếu học, tài giỏi, nổi trội, có số thi đỗ thủ khoa
Tính chất chung của bản mệnh là người hiếu học, tài giỏi, nổi trội, có số thi đỗ thủ khoa

Hành Mộc có sơ bản tính thiện, chủ về nhân từ. Thiên can chữ Giáp trong tử vi đứng vị trí đầu trong quy luật thiên can. Can Giáp thuộc dương Mộc, bởi vậy đương số có xu hướng sống bình lặng, ẩn dật, không phô trương. Những người này hành động kín đáo, cẩn mật, không nói nhiều mới hợp duyên trời định. Tính chất chung của bản mệnh là người hiếu học, tài giỏi, nổi trội, có số thi đỗ thủ khoa.

Can Giáp là người có tâm đức, luôn học hỏi, hợp với những người cùng chí hướng. Họ sẵn sàng chia sẻ và giúp đỡ những người có khó khăn. Người thuộc can này không có tính cách xăm soi người khác, luôn để lại ấn tượng tốt, sống đàng hoàng, chính trực.

Về vẻ ngoài, người thiên can Giáp có khuôn mặt, xương đầu to, trán cao, bằng và rộng. Khuôn mặt của họ toát ra vẻ hiền từ, dễ mến, nói chuyện đơn giản, dễ nghe, dễ hiểu. Tuy nhiên, những người có chữ Giáp trong tử vi dễ mắc các bệnh liên quan đến các bộ phận như đầu, gân cốt, gan mật và huyết áp.

Thiên can Giáp tương ứng với hành Mộc, có khuynh hướng phát triển vươn lên như cây mọc cao. Bởi vậy những người can Giáp có cá tính, sự kiên cường và khí phách mạnh mẽ nên có đủ khả năng che chở cho những người khác yếu thế hơn.

Những người thiên can Giáp có tính tình cứng nhắc nhưng cương trực và ý thức kỷ luật. Họ là người có lòng trắc ẩn, chí tiến thủ lớn, sống tình nghĩa và trách nhiệm. Nếu hội với các tinh diệu Võ cách trong tử vi, bản mệnh phát triển mạnh khi tham gia vào hoạt động kinh tế trong môi trường lực lượng, quân đội. Tuy nhiên, những người này có khả năng thích nghi kém, dễ vì những sự việc buồn phiền mà hao tâm khổ tứ khi lựa chọn phương thức hành sự.

Nếu vận thiên can có ba chữ Giáp trong tử vi (tức là có ngày, giờ, tháng, năm sinh vào ngày thiên can Giáp), đương số là người có mệnh thiên thượng quý, cuộc đời gặp nhiều may mắn, danh vọng đủ đầy.

3. Các trường hợp tương hợp và tương khắc chữ Giáp trong tử vi

3.1. Ngũ hành 

Trong tử vi, thiên can Giáp tương ứng với hành Mộc. Theo quy luật tuần tự, vòng tương sinh Ngũ hành được phát triển theo thứ tự: Mộc (Giáp, Ất); Hỏa (Bính, Đinh); Thổ (Mậu, Kỷ); Kim (Canh, Tân); Thủy (Nhâm, Quý). Hệ thống Ngũ hành tương sinh, tương hỗ, hành trước mang năng lượng bổ trợ cho hành phía sau.

Bởi vậy, những người thuộc hành Mộc nếu biết chú ý quan tâm, yêu thương những người có hành tương hợp tương hỗ (hành sinh Thủy, hành xuất cho Hỏa hoặc cùng hành Mộc) sẽ có được một cuộc sống bình yên, vui vẻ và hòa thuận.

Trong tử vi, Ngũ hành nhảy cách bước tức là khắc xuất (Mộc vượt qua Hỏa, khắc Thổ). Trong trường hợp này, bản mệnh có chữ Giáp trong tử vi (Giáp, Ất nhảy cách Bính, Đinh uy hiếp Mậu, Kỷ; đến Canh, Tân bị khắc nhập lại) nếu làm việc, sinh sống cùng những người tương khắc Ngũ hành với thiên can của mình xảy ra nhiều xích mích. Họ cố gắng dung hòa hoặc nhẫn nhịn quá trớn, nếu năng lượng yếu hơn càng dễ bị lấn át, mối quan hệ ngày càng mệt mỏi và nhiều mâu thuẫn.

3.2. Thiên Can 

Thiên can Giáp vượng nhất khi hội với Kỷ tạo thành bộ đôi tương hợp Giáp - Kỷ
Thiên can Giáp vượng nhất khi hội với Kỷ tạo thành bộ đôi tương hợp Giáp – Kỷ

Thông thường, những thiên can cùng giới (tức Dương can hoặc Âm can) khi đáo hạn nếu gặp nhau xảy ra sự sinh khắc tuyệt đối. Những thiên can hành Dương (Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm) hoặc hành Âm (Ất, Tân, Đinh, Kỷ, Quý) khi hội với nhau mang đến sự sinh, khắc mạnh mẽ hơn. Trong khi đó, nếu Dương can hội cùng Âm can hoặc ngược lại, sự tác động sinh khắc chỉ còn là tương đối.

Theo đó, thiên can Giáp vượng nhất khi hội với Kỷ tạo thành bộ đôi tương hợp Giáp – Kỷ. Giáp sinh can Bính (Dương), Đinh (Âm) và được can Nhâm (Dương), Quý (Âm) phù trợ. Chữ Giáp trong tử vi khắc các thiên can Mậu (Dương) và Kỷ (Âm); Canh (Dương), Tân (Âm) là hai thiên can khắc nhất với Giáp.

3.3. Địa chi 

Thông thường, khi bắt đầu từ Tý tuần tự theo đến Dần, Thìn, Ngọ, Thân rồi đến Tuất, nhưng khi tính hợp với tinh hoa của 10 thiên can là tuyệt lý. Bởi vậy, khi hợp can chi người ta xếp từ Giáp Tý đến Quý Dậu, sau đó nhảy qua Giáp Tuất chứ không hợp thành Quý Sửu nối Giáp Dần.

Theo lý đó, trong việc coi tử vi. thiên can Giáp sẽ sinh vượng cho địa chi Tỵ, Ngọ, hội cùng Hợi, Tý và được vượng cát. Dưới đây, ta xét từng trường hợp can Giáp hội cùng các chi trong tử vi:

  • Giáp Tý: Chi sinh Can (Thủy sinh Mộc), một trong hai thế chính của lưỡng nghi là sơ khai trong cảnh rừng u tối (Thái Âm). Cây như gốc chưa bén rễ, dựa vào ngọn để sống. Cuộc sống càng đơn sơ giản dị thì có nhiều may mắn.
  • Giáp Tuất: Can khắc Chi (Mộc khắc Thổ). Đây là một trong hai thế nguồn gốc chuyến biến. Gốc dành sự sống, ngọn héo tàn, thời gian tranh sống gò ép, là nguồn gốc phát sinh ra Giáp Thân.
  • Giáp Thân: Chi khắc Can (Kim khắc Mộc), là thời gian quật khởi nhờ ánh sáng Thái Dương. Tương ứng với thời điểm chiều tà (20 năm từ Giáp Tuất đến Quý Tỵ) là một chuỗi Can Chi tương khắc, triền miên tang thương diễn chuyển trong số mệnh.
  • Giáp Ngọ: Đa số là các năm Can Chi tương hợp. Đây là thế chính của Thái Dương, cuộc đời như cây bám rễ ở đất nuôi sống ngọn nguồn để sinh tồn.
  • Giáp Thìn: Can khắc Chi (Mộc khắc Thổ) thuộc phạm vi của Thái Dương. Cuộc sống bản mệnh tuy suôn sẻ nhưng có nhiều dồn ép. Đây là nguyên lý để chuyển dần đến Giáp Dần.
  • Giáp Dần: Mẫu Can Chi đồng hành (Mộc – Mộc). Do đó cuộc sống đương số một cảnh bình đẳng bằng liên hiệp, một thế huy hoàng hạnh phúc.

Dựa vào sự chuyển dịch giữa sáu năm chữ Giáp trong tử vi, ta nhận thấy hai trường hợp:

  • Từ Giáp Tý bước qua Giáp Tuất sau tới Giáp Thân, từ Giáp Ngọ nhảy tới Giáp Thìn hóa tới Giáp Dần, tất cả các năm này đều là những năm can chi khắc chế mạnh mẽ.
  • Trường hợp từ Giáp Thân sang Giáp Ngọ, Giáp Dần sang Giáp Tý là các năm can chi tương sinh khí vượng đằm thắm.

Qua đó, ta suy ra những năm can Giáp sinh khắc tương ứng:

  • Giáp Tuất (Hỏa) khắc Giáp Tý (Kim).
  • Giáp Thân (Thủy) khắc Giáp Tuất (Hỏa).
  • Giáp Ngọ (Kim) sinh Giáp Thân (Thủy).
  • Giáp Thìn (Hỏa) khắc Giáp Ngọ (Kim).
  • Giáp Dần (Thủy) khắc Giáp Thìn (Hỏa).
  • Giáp Tý (Kim) sinh Giáp Dần (Thủy).

4. Các trường hợp kết hợp – khắc của chữ Giáp trong tử vi

Đương số hợp với màu vàng, nâu, trắng, ngà
Đương số hợp với màu vàng, nâu, trắng, ngà
  • Về Khí: Theo vòng trường sinh, chữ Giáp trong tử vi:
  • Về Thế: Thiên can Giáp đạt Vượng tại mùa Xuân (tối vượng); Tướng ở mùa Đông (thứ vượng). Bắt đầu Hưu tại mùa Hạ (suy), Tù ở Tứ Lập, trước mỗi mùa 18 ngày (thứ suy); Tử ở mùa Thu (tối suy).
  • Về Hóa: Nhật can là Giáp, gặp Kỷ (Thổ) tại tháng Thìn, Tuất, Sửu, Mùi thì hóa thổ. Ví dụ: Giáp khắc Mậu Thìn là Giáp khắc suy. Giáp khắc, hợp Giáp Kỷ Mùi là Giáp khắc mộ. Sinh Giáp như Quý Tỵ thì hóa Giáp sinh bệnh.
  • Về Màu sắc: (quần áo, giày dép, xe cộ):
    • Chữ Giáp trong tử vi tương ứng với hành Mộc, tượng trưng cho cây lớn họ thân gỗ, cứng cáp, có tán lá tỏa rộng, sống trong rừng sâu, tính chất cường tráng. Tất cả các vật làm từ gỗ cây càng to, càng cao thì càng vượng khí cho người sinh năm thiên can Giáp.
    • Đương số hợp với màu vàng, nâu, trắng, ngà; kỵ màu hồng, đỏ. Nếu sử dụng các màu hồng, đỏ, đương số nên phối hợp xen kẽ các màu xám, đen hay trắng, ngà để trung hòa tính chất, giảm bớt sự khắc kỵ cho chủ nhân.

Thiên can Giáp tượng trưng cho khí chất mạnh mẽ, cứng cáp của cây đại thụ, tuy nhiên cần uốn nắn và có thời gian tích lũy năng lượng phù hợp để đạt đến trạng thái phát triển mạnh nhất.

5. Lời kết

Trong Tử Vi, chữ Giáp là một Thiên Can thuộc hành Mộc, biểu hiện cho sự mạnh mẽ, tiên phong và ý chí kiên định. Thiên Can Giáp đóng vai trò trong việc phân tích lá số, xác định tính cách và vận mệnh của đương số, và giúp dự đoán các khía cạnh công danh, tài lộc, cũng như các giai đoạn vận hạn. Người có Thiên Can Giáp thường mang tính cách chính trực, quyết đoán, có khả năng đối diện và vượt qua thử thách.

Không chỉ có chữ Giáp trong tử vi, chín Thiên can còn lại cũng mang theo những ý nghĩa đặc biệt khi kết hợp với 12 địa chi trong tử vi. Để lấy lá số tử vi trọn đời cũng như khám phá những điều thú vị liên quan tới thiên can địa chi, hãy truy cập Tracuutuvi.com ngay hôm nay!

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi