Khái niệm, đặc điểm và sự tương khắc của chữ Canh trong tử vi

Cập nhật lần cuối vào 8 Tháng Ba, 2024

Chữ Canh trong tử vi dùng để chỉ về thiên can xếp thứ 7 sau các can Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu và Kỷ. Cùng Tra Cứu Thần Số Học tìm hiểu về ý nghĩa và sự tương hợp giữa thiên can này với các can chi khác qua bài viết dưới đây.

1. Chữ Canh trong tử vi là gì?

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Chữ Canh trong tử vi gắn liền với giai đoạn phát triển của cây theo Mặt Trời khi cây bắt đầu kết quả
Chữ Canh trong tử vi gắn liền với giai đoạn phát triển của cây theo Mặt Trời khi cây bắt đầu kết quả

Chữ Canh trong tử vi dùng để chỉ về thiên can xếp thứ 7 trong số 10 thiên can năm sinh của con người. Theo tính chất tuần hoàn, thiên can Đinh xếp sau can Kỷ và đứng trước can Tân. Các năm vạn niên thuộc thiên can này kết thúc bằng số 0 (1970, 1980, 1990, 2000, 2010, 2020,…). Các năm vạn niên có chữ Canh bao gồm: Canh Tý, Canh Dần, Canh Thìn, Canh Ngọ, Canh Thân và Canh Tuất.

Theo phương vị, Canh thuộc về hướng chính Tây. Theo thuyết Ngũ hành, thiên can này thuộc hành Kim, Âm – Dương khí tính thuộc Dương. Thiên can này Vượng nhất vào mùa Thu và gắn liền với chu kỳ sinh trưởng của thực vật .

Chữ Canh trong tử vi gắn liền với giai đoạn phát triển của cây theo Mặt Trời khi cây bắt đầu kết quả (trái). Thiên can Canh thuộc khí Dương Kim (hoặc còn gọi là Canh Kim) gắn liền với hình tượng dao kiếm, vũ khí, lò luyện hoặc những hợp chất kim loại… Canh Kim có tính rắn, sắc bén, có ánh kim và sức nặng.

Canh Kim trong tử vi được coi là anh cả của hành Kim. Kim là vật có nhiều lợi ích nhờ tính chất cứng rắn, kiên cố, sắc bén. Nếu được đúc thành các vật kim lớn thì càng chắc chắn vượng khí. Tuy nhiên, Canh Kim cũng có nghĩa là vũ khí, biểu hiện cho sự tranh đấu, chống đối, xung đột.

2. Đặc điểm tính cách chữ Canh trong tử vi

Những người can Kim có tài về văn học và làm kinh tế tốt
Những người can Kim có tài về văn học và làm kinh tế tốt

Mang trong mình đặc điểm của Kim, những người sinh năm canh hầu hết đều có tính cách mạnh mẽ, cứng cỏi, có ý chí và bản lĩnh lớn. Ở con người họ toát ra vẻ mộc mạc, hào phóng, cởi mở, nhiệt tình với mọi người và trọng nghĩa khí nên dễ hoà nhập với mọi người và có được nhân duyên tốt.

Bản mệnh là người có cá tính cương nghị, khẳng khái, phong thái hành hiệp trượng nghĩa mà không cần người khác hồi đáp lại. Những người can Kim có tài về văn học và làm kinh tế tốt. Họ được xem là có lợi thế trong việc kiếm tiền và quản lý hiện kim, có tố chất phù hợp với các ngành nghề quản lý, kiểm toán tiền bạc, tài chính như kế toán, thủ quỹ…

Thiên can Canh còn là vũ khí, đao kiếm, bởi vậy đương số cũng dễ có tính hiếu thắng và tranh đua. Nếu cách cục lạc hãm thì là người có dã tâm lớn, hay thích gây gổ, công kích thậm chí phá hoại người khác. Canh (Kim) hành tinh vào mùa thu còn gọi là “thu Canh”, ngụ ý chứa đựng sát khí.

Theo quan niệm tôn giáo, những người sinh vào ngày chữ “Giáp” hoặc chữ Canh trong tử vi đều có sát khí theo người nên cần được giải trừ tội nghiệp. Nam giới tuổi Canh nếu không có ý chí học hành, tu tâm dưỡng tính, kém phúc đức dễ đi vào con đường sa ngã, vướng tệ nạn, thích lừa lọc, hơn thua, phạm pháp…

Nếu Canh (Kim) rụt rè, yếu đuối thì khó để nhập cách tốt. Do vậy, bản mệnh tuổi này dù là nam hay nữ đều nên sống tích cực, cởi mở sẽ tạo ra được vận khí tốt sau này. Nếu là nam giới càng mạnh mẽ, hào sảng hơn.

Người sinh năm Canh phần lớn đều có cuộc đời trắc trở, đặc biệt nữ mệnh với chuyện tình cảm. Do khí tính can Canh mạnh, nếu bản mệnh không kiểm soát được cá tính bản thân tạo ra tổn thương giữa cả hai khiến tình duyên càng nhiều sóng gió. Bên cạnh đó, đương số cũng cần chú ý đến các dấu hiệu bệnh liên quan đến da liễu hoặc xương cốt, gân, phổi, ruột già, gan và chân.

3. Sự tương hợp – tương khắc chữ Canh trong tử vi

3.1. Ngũ hành

Chữ Mậu trong Ngũ hành thuộc tính Dương, hành Kim. Theo quy luật Ngũ hành tương sinh trong tử vi, Kim được sinh bởi hành Thổ, sau đó truyền năng lượng sinh hành Thủy.

Bởi vậy, đương số sinh năm chữ Canh trong tử vi nếu làm việc, chung sống và hợp tác với những người có mệnh Ngũ hành giống hoặc tương hợp (như Thổ, Thủy hoặc Kim) nhìn chung sẽ thu hút được nhiều năng lượng giúp mọi việc hành sự hanh thông.

Theo quy luật, thiên can Kim nếu kết hợp với các hành xung khắc như Hỏa, Mộc, hai bên cản trở năng lượng của nhau khiến mọi chuyện không được thuận lợi. Nếu năng lượng bản mệnh yếu hơn còn dễ bị đối phương lấn át, dễ xảy ra mâu thuẫn trong mối quan hệ.

Tuy nhiên, nếu mệnh tính can Canh (Kim) mang sát cần được khắc chế, được tôi luyện thì mới phát huy được tính tốt. Trong trường hợp này, bản mệnh lại nên kết hợp với hành Hỏa thuộc can Đinh hoặc hành Mộc can Giáp sẽ dễ lập nên đại sự, quý quý giàu sang, công danh hiển hách cho cả hai bên.

3.2. Thiên can

Đương số lưu ý cân nhắc để lựa chọn đối tác làm việc hoặc bạn đời trong tương lai
Đương số lưu ý cân nhắc để lựa chọn đối tác làm việc hoặc bạn đời trong tương lai

Theo quy luật tương hợp, những thiên can cùng khí tính (thiên can hành Dương: Giáp, Bính, Mậu, Canh, Nhâm; thiên can hành Âm: Ất, Tân, Đinh, Kỷ, Quý) khi hội với nhau mang đến sự sinh, khắc mạnh mẽ hơn. Trường hợp khi Dương can hội cùng Âm can, sự tác động sinh khắc chỉ còn là tương đối. Do đó, thiên can Canh trong tử vi thuộc tính Dương sẽ hợp nhất với các thiên can tính Dương và Âm tương hỗ.

Những người sinh năm chữ Canh trong tử vi hợp nhất khi hội cùng thiên can Ất. Bên cạnh đó, thiên can này có khả năng tương sinh cho các năm Nhâm, Quý. Khi kết hợp với các năm can như Mậu hoặc Kỷ là vượng Canh, bản mệnh sẽ nhận được nhiều may mắn giúp mọi sự tiến triển thuận lợi.

Đương số sinh vào năm thiên can Canh nên hạn chế kết hợp với những người sinh vào các năm Bính hoặc Đinh để tránh gặp năng lượng cản trở. Ngược lại, người sinh năm Canh có khả năng khắc chế mạnh năng lượng của can Giáp và Ất. Do đó, đương số lưu ý cân nhắc để lựa chọn đối tác làm việc hoặc bạn đời trong tương lai.

3.3. Địa chi

Theo quy tắc kết hợp giữa can và chi trong tử vi, thiên can Canh là tương sinh của các địa chi Tý và Hợi. Can Canh khi hội với Thìn, Tuất, Sửu, Mùi sẽ được phù trợ giúp phát huy năng lượng tốt nhất. Tỵ và Ngọ là hai địa chi có năng lượng khắc chế mạnh nhất đối với can Canh. Ngược lại, thiên can này khắc chế mạnh nhất với các tuổi Dần, Mão.

Theo sự hình thành các năm vạn niên có chữ Canh trong tử vi, bản mệnh luận giải một số nét chính:

  • Canh Tý: Can sinh Chi (Kim sinh Thủy), mệnh Bích Thượng Thổ (Đất trên tường). Bản mệnh là người có tài, từ tiền vận đến hậu vận được hưởng vận may nên cuộc đời có điểm thuận lợi. Đương số là người cứng rắn, sắc sảo, đa mưu túc trí, bản tính độc lập nhưng thích cô đơn. Do đó, chuyện tình cảm dễ có vấn đề khi vướng vào năm xung tháng hạn.
  • Canh Dần: Mệnh Tùng Bách Mộc (Gỗ cây tùng), Can khắc Chi (Kim khắc Mộc). Tuổi này tính tình cứng rắn, sắc sảo và độc đoán, tham vọng và có cuộc sống nội tâm phong phú; trước vất vả nhưng sau an nhàn, sung sướng. Nếu đương số sinh vào mùa Xuân hoặc Đông thì cuộc đời tốt đẹp.
  • Canh Thìn: Mệnh Bạch Lạp Kim (Vàng chân đèn), Chi sinh Can (Thổ sinh Kim). Người tuổi này có tài và năng lực tốt, cuộc đời ít gặp trở ngại, số gặp quý nhân nên dễ gặt hái thành công, tương lai có địa vị ở mọi ngành nghề. Bản mệnh tính tình cứng rắn, can trường, hiếu thắng, trọng nghĩa khinh tài, đôi khi quá thẳng thắn nên dễ mất lòng người, sinh vào Thu và các tuần lễ giao mùa là đẹp nhất.
  • Canh Ngọ: Mệnh Lộ Bàng Thổ (Đất ven đường), Chi khắc Can (Hỏa khắc Kim) nên thời trẻ cuộc đời gặp nhiều trở ngại, trung và hậu vận mới được thanh nhàn. Người tuổi này có chữ Canh trong tử vi sắc sảo, tự lập, mạnh mẽ và nhiều tham vọng. Bản mệnh dễ xung khắc với người thân từ già đến trẻ, nữ mệnh có cảm giác cô đơn về mặt tình cảm.
  • Canh Thân: Can đồng Chi (Kim cùng Kim), mệnh Thạch Lựu Mộc (Gỗ cây Thạch Lựu). Tuổi này nhiều Kim tính nên cứng cỏi, cương quyết, nhạy bén, thích độc lập từ sớm, ngoan cường bất khuất và coi trọng danh dự. Tuy nhiên chuyện tình cảm có nhiều sóng gió. Tiền vận đến trung vận nhìn chung ít trở ngại, hậu vận có phần trắc trở hơn, vài năm cuối đời có nhiều chuyện không như ý.
  • Canh Tuất: Mệnh Thoa Xuyến Kim (Vàng trang sức), Chi sinh Can (Thổ sinh Kim). Tuổi này có căn mạng vững, mạnh mẽ, quyết đoán nhưng dễ độc tài, chuyên chế. Nếu sinh vào mùa Thu hoặc các tháng giao mùa là tốt nhất. Canh Tuất mang nhiều tính Kim trong tuổi, khi Kim vượng hay suy nếu thiếu Hỏa kiềm thì dễ mắc các bệnh về phổi, ruột.

4. Các trường hợp sinh khắc khác chữ Canh trong tử vi

Sử dụng các màu sắc như trắng, bạc, ánh kim, ghi... tượng trưng cho sắc thái của mệnh Kim
Sử dụng các màu sắc như trắng, bạc, ánh kim, ghi… tượng trưng cho sắc thái của mệnh Kim

Chữ Canh trong tử vi mang khí tính Dương mệnh Kim, tượng trưng cho khoáng chất kim loại được hình thành trong lòng đất, tính chất rắn chắc, điều chế thành các loại vật dụng hữu ích hoặc các vũ khí nguy hiểm tùy vào mục đích sử dụng.

Theo quy luật Ngũ hành, đương số sinh vào các năm Canh nên sử dụng các màu sắc như trắng, bạc, ánh kim, ghi… tượng trưng cho sắc thái của mệnh Kim. Bên cạnh đó, bản mệnh kết hợp thêm các tông màu nâu hoặc đất như cam đất hoặc vàng đất của hành tương sinh Thổ để thu hút năng lượng.

Những người sinh năm Mậu nên hạn chế các tông màu mạnh đại diện cho hành Mộc, Hỏa (hành tương khắc) như xanh lục hoặc màu tông đỏ, hồng,… Nếu có mục đích sử dụng, bản mệnh nên phối hợp xen kẽ với các màu tương sinh để hạn chế sự xung khắc cho chủ nhân.

Đương số sinh vào các năm can Canh hầu hết đều sở hữu sự thông minh, tài năng, mạnh mẽ, có ý chí và bản lĩnh rất lớn. Tuy nhiên, bản mệnh như khoáng sản tiềm năng ở trong lòng đất, cần được khai thác và tôi luyện đủ dài để trở thành đồ vật sắc bén và có giá trị hơn.

=> Tìm hiểu thêm: Chữ Bính trong tử vi: Khái niệm, đặc điểm và sự tương khắc

5. Lời kết

Vậy các thiên can khác có gì giống và khác so với chữ Canh trong tử vi khi xét hợp dựa vào các yếu tố trên? Khám ngay cùng Tra Cứu Tử Vi tại đây!

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi