Cách tính cân lượng chỉ như thế nào? Giá trị quy đổi và ý nghĩa cân lượng chỉ

Cập nhật lần cuối vào 10 Tháng mười, 2024

Cách tính cân lượng chỉ được xem là một điều kiện xác định mức độ hưng vượng của một người. Dựa trên ngày giờ tháng sinh mà bản mệnh tính toán được số cân lượng của mình trong tử vi và những ý nghĩa của con số đó. Xem chi tiết cùng Tra Cứu Tử Vi qua bài viết dưới đây.

1. Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi như thế nào?

Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là phương pháp dựa vào phép bát tự ngày, giờ, tháng, năm sinh để xác định. Theo phương pháp này, mỗi người sẽ dựa vào giá trị đã được lượng hóa (quy ra lượng, chỉ) tương ứng với giờ, ngày, tháng, năm sinh của mình (theo năm sinh Âm Lịch) để xác định số cân lượng và giải lá số tử vi theo công thức:

Tổng số lượng, chỉ = (Số lượng, chỉ giờ sinh) + (Số lượng, chỉ ngày sinh)  +  (Số lượng, chỉ tháng sinh) +  (Số lượng, chỉ năm sinh).

Lưu ý: 1 lượng = 10 chỉ. Bởi vậy trong tử vi khi xác định cân lượng, người ta quy đổi về số lượng lớn hơn, ví dụ: 3 lượng 10 chỉ = 4 lượng 0 chỉ.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là phương pháp dựa vào phép bát tự ngày, giờ, tháng, năm sinh để xác định
Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là phương pháp dựa vào phép bát tự ngày, giờ, tháng, năm sinh để xác định

2. Giá trị quy đổi cách tính cân lượng chỉ

Mỗi người sẽ sở hữu một giá trị cân, lượng nhất định khác nhau phụ thuộc vào thời điểm họ được sinh ra. Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là phương pháp đánh giá tổng quan về vận giàu nghèo của một người. Dưới đây là bảng quy đổi giá trị cân lượng theo các yếu tố:

Giá trị quy đổi cách tính cân lượng chỉ trong tử vi
Giá trị quy đổi cách tính cân lượng chỉ trong tử vi

2.1. Giờ sinh

Giờ Sửu Dần Mão Thìn Tỵ Ngọ Mùi Thân Dậu Tuất Hợi
Giá trị (Cân, lượng) 1,6 0,6 0,7 1,0 0,9 1,6 1,0 0,8 0,8 0,9 0,6 0,6

2.2. Ngày sinh

Ngày 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16
Cân, lượng 0,5 1 0,8 1,5 1,6 1,5 0,8 1,6 0,8 1,6 0,9 1,7 0,8 1,7 1,0 0,8
Ngày 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30
Cân, lượng 0,9 1,8 0,5 1,5 1,0 0,9 0,8 0,9 1,5 1,8 0,7 0,8 1,6 0,6

2.3. Tháng sinh

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12
Cân, lượng 0,6 0,7 1,8 0,9 0,5 1,6 0,9 1,5 1,8 1,8 0,9 0,5

2.4. Năm sinh

Giá trị quy đổi theo năm sinh (cân, lượng).

Năm chi Tý

  • Giáp Tý: 1,2.
  • Bính Tý: 1,6.
  • Mậu Tý: 1,5.
  • Canh Tý: 0,7.
  • Nhâm Tý: 0,5.

Năm chi Sửu

  • Ất Sửu: 0,9.
  • Đinh Sửu: 0,8.
  • Kỷ Sửu: 0,8.
  • Tân Sửu: 0,7.
  • Quý Sửu: 0,5.

Năm chi Dần

  • Bính Dần: 0,6.
  • Mậu Dần: 0,8.
  • Canh Dần: 0,9.
  • Nhâm Dần: 0,9.
  • Giáp Dần: 1,2.

Năm chi Mão

  • Đinh Mão: 0,7.
  • Kỷ Mão: 1,9.
  • Tân Mão: 1,2.
  • Quý Mão: 1,2.
  • Ất Mão: 0,8.

Năm chi Thìn

  • Mậu Thìn: 1,2.
  • Canh Thìn: 1,2.
  • Nhâm Thìn: 1,0.
  • Giáp Thìn: 0,8.
  • Bính Thìn: 0,8.

Năm chi Tỵ

  • Kỷ Tỵ: 0,5.
  • Tân Tỵ: 0,6.
  • Quý Tỵ: 0,7.
  • Ất Tỵ: 0,7.
  • Đinh Tỵ: 0,6.

Năm chi Ngọ

  • Canh Ngọ: 0,9.
  • Nhâm Ngọ: 0,8.
  • Giáp Ngọ: 1,5.
  • Bính Ngọ: 1,3.
  • Mậu Ngọ: 1,9.

Năm chi Mùi

  • Tân Mùi: 0,8.
  • Quý Mùi: 0,7.
  • Ất Mùi: 0,6.
  • Đinh Mùi: 0,5.
  • Kỷ Mùi: 0,6.

Năm chi Thân

  • Nhâm Thân: 0,7.
  • Giáp Thân: 0,5.
  • Bính Thân: 0,5.
  • Mậu Thân: 1,4.
  • Canh Thân: 0,8.

Năm chi Dậu

  • Quý Dậu: 0,8.
  • Ất Dậu: 1,5.
  • Đinh Dậu: 1,4.
  • Kỷ Dậu: 0,5.
  • Tân Dậu: 1,6.

Năm chi Tuất

  • Giáp Tuất: 0,5.
  • Bính Tuất: 0,6.
  • Mậu Tuất: 1,4.
  • Canh Tuất: 0,9.
  • Nhâm Tuất: 1,0.

Năm chi Hợi

  • Ất Hợi: 0,9.
  • Đinh Hợi: 1,6.
  • Kỷ Hợi: 0,9.
  • Tân Hợi: 1,7.
  • Quý Hợi: 0,7.

Ví dụ: Cách tính cân lượng chỉ trong tử vi của người sinh giờ Dần, ngày 24 tháng 10 năm Canh Thìn:

(0,7) + (0,9) + (1,8) + (1,2) = 4,6 (4 lượng 6 chỉ).

Dựa vào kết quả này, bản mệnh luận giải được tổng quan ý nghĩa số mệnh của mình.

3. Giá trị theo cách tính cân lượng chỉ

Trong tử vi trọn đời, theo cách chia bát tự này có tổng cộng 60 cân lượng, tương đương với 30 ngày, 12 giờ, 12 tháng và 60 hoa giáp hợp thành các cách cục có số cân lượng khác nhau.

Theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi, số chỉ lượng thấp nhất là 2,2 lượng (2 lượng 2 chỉ) cao nhất là 7,1 lượng (7 lượng 1 chỉ). Nhìn chung, phần lớn người thường có số cân lượng dao động từ 3,5 (3 lượng 5 chỉ) đến 6,0 (6 lượng 0 chỉ).

Cân lượng trong tử vi thể hiện sự cân bằng giữa phần dương và âm trong con người, thể hiện tổng quan số mệnh sang – hèn, giàu – nghèo của kiếp người. Số chỉ, lượng càng cao thì đương số càng được hưởng nhiều vinh hoa, phú quý và ngược lại.

3.1. 2 lượng 1 chỉ

Đây là số lượng chỉ thấp nhất trong tử vi. Những người này trải qua cuộc sống nghèo khó, cô đơn. Cuộc sống đương số không được suôn sẻ, hay gặp những chuyện phiền hà, rắc rối. Đương số dễ gặp các vấn đề âu lo, trầm cảm từ cuộc sống.

3.2. 2 lượng 2 chỉ

Đương số cả đời chăm chỉ làm ăn nhưng vẫn luôn thiếu thốn, cực nhọc đủ đường nhưng không có tiền của, cuộc sống luôn gặp những rắc rối khó giải quyết. Cuộc sống vợ chồng thiếu tình cảm, không hạnh phúc.

3.3. 2 lượng 3 chỉ

Những người có kết quả này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi làm việc gì cũng gặp nhiều gian nan, trắc trở suốt cả cuộc đời. Đương số không có phúc nhờ cậy anh em họ hàng, mọi thứ muốn có được tự mình cố gắng.

3.4. 2 lượng 4 chỉ

Những người có số lượng chỉ này chịu kiếp tha hương cầu thực. Bản mệnh khó nhận được hậu thuẫn từ gia đình, đi làm ăn xa mới no đủ.

3.5. 2 lượng 5 chỉ

Số lượng chỉ này tương đương với kiếp tự thân, luôn tự tìm kiếm đường sống, không thể trông cậy được vào ai, quá trình lập nghiệp trải qua nhiều gian nan, vất vả.

3.6. 2 lượng 6 chỉ

Bản mệnh cuộc đời này trải qua nhiều khốn khó, dự tính công việc làm ăn bất thành. Nếu là đàn ông phải bươn chải nhiều nơi, xa quê lập nghiệp mới tìm được của ăn của để.

3.7. 2 lượng 7 chỉ

Người có số này thì cuộc đời cũng không được hưởng giàu sang phú quý, lúc nào cũng lo nghĩ đến việc kiếm tiền để trang trải cuộc sống. Một mình nỗ lực phấn đấu và ít nhận được sự trợ giúp của người khác.

3.8. 2 lượng 8 chỉ

Khó tìm được nơi an cư lạc nghiệp, làm ăn không thuận lợi như ý
Khó tìm được nơi an cư lạc nghiệp, làm ăn không thuận lợi như ý

Bản mệnh có số này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi khó tìm được nơi an cư lạc nghiệp, làm ăn không thuận lợi như ý.

3.9. 2 lượng 9 chỉ

Người có số lượng này thời còn trẻ vất vả đủ đường, đến trung niên mới an nhàn, không lo nghĩ chuyện tiền bạc.

3.10. 3 lượng 0 chỉ

Đương số cả đời siêng năng, chăm chỉ, cần kiệm. Cuộc đời bản mệnh trải qua không ít khó khăn, mệt mỏi, về già an nhàn, thư thả bên con cháu.

3.11. 3 lượng 1 chỉ

Số này vất vả lao đao kiếm tiền, đến tuổi trung niên cuộc sống mới ổn định, có tiền của để dành.

3.12. 3 lượng 2 chỉ

Bản mệnh thời trẻ không gặp nhiều may mắn, đến trung niên vận thời hưng thịnh, tiền tài dư dả, giàu sang phú quý, công danh sự nghiệp khởi sắc.

3.13. 3 lượng 3 chỉ

Đương số thời trẻ trải qua nhiều gian khổ, nếm mật nằm gai để tìm kiếm cơ hội, trung niên thảnh thơi, có nguồn lực tài chính ổn định.

3.14. 3 lượng 4 chỉ

Những người này tính cách bồng bột, sống xa quê. Cuộc đời đương số nương nhờ cửa Phật, tu hành tụng niệm thì mọi chuyện mới được thuận lợi.

3.15. 3 lượng 5 chỉ

Số này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi không được hưởng phúc đức, lợi lộc từ tổ tiên để lại, phải tự tu tâm dưỡng tính. Bản mệnh là người có tham vọng và nghị lực phấn đấu lớn.

3.16. 3 lượng 6 chỉ

Cuộc sống thảnh thơi, an nhàn, không chịu nhiều vất vả, dễ tìm kiếm cơ hội và gặt hái được thành công
Cuộc sống thảnh thơi, an nhàn, không chịu nhiều vất vả, dễ tìm kiếm cơ hội và gặt hái được thành công

Những người này có cuộc sống thảnh thơi, an nhàn, không chịu nhiều vất vả, dễ tìm kiếm cơ hội và gặt hái được thành công.

3.17. 3 lượng 7 chỉ

Bản mệnh là người siêng năng, ngay thẳng, đa tài. Các cá nhân này có ý chí mạnh, không ỷ lại gia đình, tự gây dựng sự nghiệp.

3.18. 3 lượng 8 chỉ

Là những người có cốt cách thanh cao, sớm đạt được thành công, địa vị và danh tiếng. Bản mệnh được vượng phú quý vinh hoa từ giai đoạn trung niên.

3.19. 3 lượng 9 chỉ

Đương số trải qua nhiều vất vả, làm việc gì cũng không thuận lợi. Những người này không ngừng cố gắng xây dựng sự nghiệp, đến tuổi trung niên ổn định, thảnh thơi phát triển.

3.20. 4 lượng 0 chỉ

Người có giá trị này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi có số hưởng lộc trời ban tuy nhiên thời trẻ chịu không ít khó khăn, khi về già được hưởng an nhàn, phú quý.

3.21. 4 lượng 1 chỉ

Người có số này có trí thông minh vượt trội, cuộc sống phong phú, công việc thuận lợi, tuổi trung niên hưởng phước lành.

3.22. 4 lượng 2 chỉ

Bản mệnh không có số nhờ cậy người thân, tự mình gây dựng sự nghiệp. Tuy nhiên, tinh thần đương số lúc nào cũng lạc quan, đến tuổi trung niên đạt đến đỉnh cao danh vọng, tiền tài.

3.23. 4 lượng 3 chỉ

Mệnh có số lượng chỉ này là những người tinh anh, phong thái làm việc nhẹ nhàng, cao sang, quý phái. Cuộc sống của bản mệnh an nhàn, bình yên, ít vất vả ngược xuôi.

3.24. 4 lượng 4 chỉ

Tuổi xế chiều được an nhàn, hưởng phú quý bên cạnh con cháu
Tuổi xế chiều được an nhàn, hưởng phú quý bên cạnh con cháu

Thời còn trẻ, đương số đối mặt với nhiều vấn đề tài chính, tuổi xế chiều được an nhàn, hưởng phú quý bên cạnh con cháu.

3.25. 4 lượng 5 chỉ

Cân lượng này giúp bản mệnh có phần thuận lợi trên đường công danh. Đương số trở thành người hỗ trợ hoặc chỗ dựa vững chắc cho người khác. Tuy nhiên duyên số bản mệnh gặp nhiều trắc trở, kết hôn muộn hoặc khó nuôi con.

3.26. 4 lượng 6 chỉ

Số này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là người có cuộc sống hạnh phúc, viên mãn, may mắn. Nếu đương số đổi họ, dời nhà thì ngày càng thịnh vượng, phát triển mạnh mẽ.

3.27. 4 lượng 7 chỉ

Đương số thời trẻ mọi việc không được như ý, gặp nhiều trắc trở, về già an nhàn phú quý, tận hưởng cuộc sống bên gia đình.

3.28. 4 lượng 8 chỉ

Bản mệnh có số này lận đận đủ đường. Sự nghiệp, cuộc sống đương số nhìn qua thuận lợi nhưng cũng không như mong muốn. Những người này không được nhờ cậy anh em họ hàng, mọi thứ đều gây dựng bằng sức mình.

3.29. 4 lượng 9 chỉ

Cá nhân có số này là người có hậu phước lớn, tự tay gây dựng được sự nghiệp vẻ vang. Đương số là người có danh tiếng, được nhiều người kính trọng, một đời sung sướng, vinh hiển.

3.30. 5 lượng 0 chỉ

Đây là người có số gặp quý nhân hay nhận được may mắn trời ban. Đương số là người coi trọng tiền bạc, tập trung nâng cấp tài chính, trung niên tiền bạc rủng rỉnh, cuộc sống đủ đầy.

3.31. 5 lượng 1 chỉ

Bản mệnh có số hưởng vinh hoa, phú quý. Anh em, người thân trong họ đều tài năng, biết giúp đỡ nhau. Đương số nếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đạt được thành tựu lớn.

3.32. 5 lượng 2 chỉ

Khả năng thu hút vận may, không cần quá bôn ba mà mọi việc vẫn thuận lợi hanh thông
Khả năng thu hút vận may, không cần quá bôn ba mà mọi việc vẫn thuận lợi hanh thông

Những người này được đánh giá là thông minh, khéo léo và đa tài. Bản mệnh có khả năng thu hút vận may, không cần quá bôn ba mà mọi việc vẫn thuận lợi hanh thông.

3.33. 5 lượng 3 chỉ

Số này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là người có tướng hưởng vinh hoa phú quý trọn đời.

3.34. 5 lượng 4 chỉ

Đương số là người thông minh, tài trí, nhanh nhẹn và có khả năng ngoại giao tốt. Cuộc đời của họ được đánh giá là an nhàn, hiếm khi lo lắng phiền muộn, dễ dàng đạt được thành công.

3.35. 5 lượng 5 chỉ

Đương số thời trẻ gánh nhiều phiền muộn, vất vả trên con đường công danh sự nghiệp, tuy nhiên tuổi già được hưởng giàu sang phú quý.

3.36. 5 lượng 6 chỉ

Bản mệnh có số này được hưởng phúc tài lộc dồi dào, cuộc sống an nhàn, hạnh phúc.

3.37. 5 lượng 7 chỉ

Đương số là người giỏi giang, việc gì cũng hoàn thành tốt. Công việc, sự nghiệp thuận lợi, luôn được mọi người yêu quý, ngưỡng mộ.

3.38. 5 lượng 8 chỉ

Số lượng và số chỉ này là người có danh vọng, chí lớn. Đây là số “bảng vàng áo gấm”, phúc lộc một đời tràn đầy, con cái sau này đỗ đạt làm nên danh tiếng.

3.39. 5 lượng 9 chỉ

Những người này có mệnh làm quan lớn, tuy nhiên tính cách hơi bộc trực, nóng tính. Họ là những cá nhân ưa sống độc lập, không thích phụ thuộc vào người khác.

3.40. 6 lượng 0 chỉ

Những cá nhân theo đuổi mục tiêu bền bỉ
Những cá nhân theo đuổi mục tiêu bền bỉ

Là những cá nhân theo đuổi mục tiêu bền bỉ. Cuộc đời bản mệnh mọi sự hanh thông, thành công đến dễ dàng, giàu sang phú quý.

3.41. 6 lượng 1 chỉ

Người có số này cả đời sung sướng, công danh sự nghiệp đều tốt đẹp.

3.42. 6 lượng 2 chỉ

Đương số có giá trị này theo cách tính cân lượng chỉ trong tử vi được hưởng phúc lộc tràn đầy, tiền bạc, công danh mọi đường đầy đủ.

3.43. 6 lượng 3 chỉ

Số này là người có khả năng tận dụng cơ hội, đạt được vị trí cao trong sự nghiệp.

3.44. 6 lượng 4 chỉ

Bản mệnh có số giàu sang phú quý, trọn đời hạnh phúc.

3.45. 6 lượng 5 chỉ

Là người có phúc lộc lớn, được người khác giúp đỡ, thiên thời địa lợi nhân hòa. Đương số có vận mệnh làm quan lớn, rạng danh gia đình, dòng họ.

3.46. 6 lượng 6 chỉ

Người may mắn sở hữu số này được hưởng phúc lộc hơn người. Bản mệnh dễ đạt đến quyền cao chức trọng, cuộc sống gia đình êm đềm, hài hòa.

3.47. 6 lượng 7 chỉ

Đương số một đời giàu sang phú quý, hạnh phúc viên mãn.

3.48. 6 lượng 8 chỉ

Tiền bạc làm ra dễ trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão
Tiền bạc làm ra dễ trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão

Bản mệnh có vận tiền tài tốt nhưng không có tay giữ két. Tiền bạc làm ra dễ trôi đi như thuyền trên mặt nước sóng bão.

3.49. 6 lượng 9 chỉ

Cuộc đời đương số gặp nhiều thuận lợi, được thừa hưởng tài sản tổ tiên để lại. Tuy nhiên bản mệnh nếu không biết giữ gìn sẽ nhanh chóng tiêu hao.

3.50. 7 lượng 0 chỉ

Bản mệnh tốt số, không cần lao động khổ cực mà mọi việc thuận lợi một cách tự nhiên, một đời vinh hiển, giàu sang phú quý.

3.51. 7 lượng 1 chỉ

Người sinh ra sở hữu sự khác biệt với người bình thường, luôn gặp may mắn, giàu có vinh quang là chuyện hiển nhiên.

3.52. 7 lượng 2 chỉ

Số lượng chỉ cao tương đương với bản mệnh luôn có vận may dồi dào, sức khỏe tốt, đường công danh sự nghiệp thuận lợi, phát triển.

4. Ý nghĩa cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là gì?

Một khía cạnh để đánh giá về vận mệnh đời người
Một khía cạnh để đánh giá về vận mệnh đời người

Cân lượng chỉ trong Tử Vi là một phương pháp dùng để đo lường số phận của một người dựa trên ngày, giờ, tháng, và năm sinh âm lịch. Phương pháp này tính toán bằng cách gán mỗi yếu tố ngày, giờ, tháng, năm một giá trị cụ thể (tính theo “lượng” hoặc “chỉ”) rồi cộng lại với nhau để có tổng điểm. Tổng số lượng này sau đó được giải thích thành những đặc điểm và xu hướng chung trong cuộc đời của người đó, như mức độ giàu có, may mắn, sự nghiệp, hạnh phúc gia đình,…

Đây chỉ là một khía cạnh để đánh giá về vận mệnh đời người. Phép tính cân lượng trong tử vi là phương pháp chung để người xem tham khảo và so sánh. Mặt khác, con người dựa vào số này để điều chỉnh, nỗ lực hơn nhằm gia tăng phúc đức trong cuộc sống.

Tìm hiểu thêm: Cách giàu trong tử vi: Khái niệm, đặc điểm và các trường hợp

5. Lời kết

Tuy nhiên, không thể phủ nhận cách tính cân lượng chỉ trong tử vi là một yếu tố quan trọng quyết định đến vận mệnh. Khi kết hợp xem xét với các khía cạnh khác như các cung luận về Mệnh, Phu Thê, Tử Tức,… bản mệnh sẽ được luận giải chi tiết nhất về cuộc đời. Khám phá lá số tử vi của bạn cùng Tra Cứu Tử Vi tại đây ngay hôm nay.

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi