Thiên Di Vô Chính Diệu là gì? Luận giải ý nghĩa khi các sao chiếu

Cập nhật lần cuối vào 20 Tháng mười một, 2024

Cung Thiên Di Vô Chính Diệu trong tử vi mang theo những ý nghĩa đặc biệt gì? Việc luận giải cung Di Vô Chính diệu có gì khác so với cung Di có chính tinh? Cùng tìm hiểu qua bài viết sau đây của Tra Cứu Tử Vi.

1. Cung Thiên Di Vô Chính Diệu là gì?

Thiên Di Vô Chính Diệu trong Tử Vi Đẩu Số là trong cung Thiên Di không có một trong số 14 chính tinh mà chỉ có các sao trung và phụ tinh đóng thủ nên bản mệnh khó dựa vào cung để luận đoán về các vấn đề liên quan đến chuyện di chuyển hoặc những sự thay đổi có khả năng xảy ra.

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Người sinh từ 23h-00h chọn theo giờ Tý (00h – 01h) của ngày hôm sau để xem (nếu tra theo ngày sinh âm)

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Ý nghĩa của cung Thiên Di trong tử vi dùng để luận đoán về sự thay đổi, di chuyển trong vận số con người
Ý nghĩa của cung Thiên Di trong tử vi dùng để luận đoán về sự thay đổi, di chuyển trong vận số con người

Đầu tiên, ý nghĩa của cung Thiên Di trong tử vi dùng để luận đoán về sự thay đổi, di chuyển trong vận số con người. Sự thay đổi và di chuyển này xét trên nhiều góc độ như di chuyển chỗ ở, nơi sinh sống, vận mệnh đi lại hoặc tình trạng xuất ngoại,…

Ngoài việc xem xét sự di chuyển thông thường, cung Thiên Di còn dùng để luận giải về sự di chuyển, thay đổi của môi trường xã hội, các mối quan hệ xung quanh, địa vị xã hội, biểu hiện bên ngoài của một con người.

Hiện nay, khi luận giải cung Di, người ta cần đánh giá theo sự thay đổi phong tục, sự phát triển của xã hội để cải biến, tùy theo diễn biến của thời đại mà ứng dụng vào việc luận giải sao cho phù hợp chứ không phải tuyệt đối tuân theo phương pháp luận đoán của cổ đại.

2. Nhận xét chung về cung Thiên Di Vô Chính Diệu

Bản mệnh dễ có số qua đời xa nhà hoặc gặp nạn tử ngoài đường
Bản mệnh dễ có số qua đời xa nhà hoặc gặp nạn tử ngoài đường

Cung Thiên Di không có 14 sao chính tinh tọa thủ trong cung luận giải phức tạp hơn bình thường. Cũng như các trường hợp Vô Chính Diệu khác, nếu cung Di không có chính tinh thì bản mệnh luận giải lá số tử vi có cung này dựa vào cung đối và ảnh hưởng của cung tam hợp.

Cung Thiên Di được cung Mệnh xung chiếu, tương hội với cung Phúc Đức, Phu Thê. Mối liên kết này phù hợp khi luận giải chi tiết về cung Thiên Di. Sự hưởng thụ tinh thần của một người có liên quan đến hoạt động xã giao, tâm hồn của người đó.

Mặt khác, việc thay đổi, qua lại giữa các mối quan hệ xã hội cũng có nhiều biến động khi bản mệnh lựa chọn kết nối với người ngẫu phối, từ đó sinh ra nhiều sự thay đổi xoay quanh cuộc sống vợ chồng, các mối quan hệ và những vấn đề khác.

Nếu rơi vào trường hợp Thiên Di Vô Chính diệu bình thường, chủ mệnh khó đạt mức giàu có lớn lao dù có nhiều sao sáng sủa hợp chiếu. Đồng thời, đương số ra ngoài dễ bị chi phối bởi môi trường, ngoại cảnh mà xảy ra những thay đổi mới.

Nếu cung Di Vô Chính diệu gặp TuầnTriệt mang nghĩa tốt hơn trường hợp trên, tuy nhiên bản mệnh dễ có số qua đời xa nhà hoặc gặp nạn tử ngoài đường. Nếu cung có sát tinh độc thủ, đương số ra ngoài dễ kiếm tiền, có lộc tiền bạc đến bất ngờ nhưng hao hụt nhanh chóng, dù giữ bao nhiêu cũng mất.

Trường hợp cung Thiên Di được Nhật Nguyệt sáng sủa hội chiếu, chuyện đi lại, di chuyển hoặc các biến chuyển sau này của đương số tốt đẹp. Bản mệnh khi ra ngoài luôn gặp thuận lợi, công việc suôn sẻ, có người hỗ trợ.

3. Luận giải ý nghĩa Thiên Di Vô Chính Diệu qua các chính tinh ở cung xung chiếu

3.1. Sao Tử Vi

Sao Tử Vi nếu đóng cung đối của cung Thiên Di, bản mệnh là người có danh tiếng, địa vị xã hội. Những người này ra ngoài nhận được sự tôn trọng từ người khác. Nếu hội chiếu cùng các sao Thiên Phủ, Thiên Tướng, Tả Phù, Hữu Bật, Thiên Khôi, Thiên Việt, Lộc Tồn, Thiên Mã, các sao Hóa (trừ Kỵ) hoặc các loại Cát diệu, bản mệnh ra ngoài đắc tài, có quý nhân tương trợ và đề bạt, có lợi ở tại bên ngoài mưu cầu.

Nếu cung Vô Chính diệu được hội chiếu bởi các sao Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, cặp sao Không – Kiếp, Đại Hao, Thiên Hình, Hóa Kỵ cùng các loại Hung, sát tinh vào cung Thiên Di, bản mệnh là người tại bên ngoài khẩu thiệt thị phi nhiều, bị người khác gạt bỏ, xa lánh. Thậm chí đương số ra đường dễ có nạn trộm cắp, cướp giật hoặc gặp hung tai bất ngờ v.v.

3.2. Sao Thiên Cơ

Sao Thiên Cơ chủ về sự biến động, tính biến hóa cao. Bởi vậy, khi cung Thiên Di Vô Chính diệu được chính tinh này chiếu, bản mệnh có lợi thế phát triển ở bên ngoài. Đương số tìm cơ hội ở bên ngoài mới áo gấm hồi hương. Bản mệnh càng phụ thuộc vào gia đình càng dễ sinh ra phiền não.

Trường hợp này nếu gặp sao Thái Âm, Lộc Tồn cùng hội chiếu thì bản mệnh dễ có tài, rèn luyện phát triển tốt; Thiên Mã hội chiếu phù hợp trong động cầu tài, làm ăn với người khác sinh lợi.

Nếu cung có sao Cự Môn hội chiếu hoặc đồng cung, mệnh chủ phù hợp ra ngoài lập nghiệp, tuy nhiên có miệng lưỡi khôn khéo mới thành công.

Ngược lại, nếu cung Di không Chính tinh gặp các hung, sát tinh (Kình Dương, Đà La, Hỏa Tinh, Linh Tinh, Địa Không, Địa Kiếp) hội chiếu, bản mệnh khi ra ngoài chú ý trước sau. Nếu hội cùng nhiều sao xấu khác, chủ mệnh gặp nhiều trắc trở khi ra ngoài lập nghiệp, thậm chí phá hao vốn liếng hoặc gặp hung tai bất ngờ ngoài ý muốn.

3.3. Sao Thiên Phủ

Sao Thiên Phủ chiếu cung Thiên Di, đương số là người ra ngoài có lòng tương trợ, thích trợ giúp người khác. Bản mệnh có xu hướng thích kết nối và tạo dựng quan hệ với nhiều người có năng lực. Tuy nhiên, trong trường hợp này đương số thích tính toán, so đo khi giao thiệp, làm việc với người ngoài. Nếu cung đối có sao Hóa Khoa tọa thủ đồng cung mới có khả năng hóa giải.

3.4. Sao Thiên Tướng

Bản mệnh là người ra ngoài có được nhiều mối lương duyên tốt, đi đâu cũng gặp được người hòa đồng, thân thiện
Bản mệnh là người ra ngoài có được nhiều mối lương duyên tốt, đi đâu cũng gặp được người hòa đồng, thân thiện

Nếu cung Thiên Di Vô Chính diệu được chiếu bởi sao Thiên Tướng, bản mệnh là người ra ngoài có được nhiều mối lương duyên tốt, đi đâu cũng gặp được người hòa đồng, thân thiện. Đương số đi khắp nơi hầu hết đều được mọi người hoan nghênh, khó khăn ra ngoài có quý nhân phù trợ, người trên dưới cứu giúp.

3.5. Sao Vũ Khúc

Vũ Khúc là chính tinh đại diện cho tính chủ động, chủ về sự tranh đấu. Bởi vậy, nếu sao này chiếu cung Di vô chính diệu thì bản mệnh dễ bị thay đổi vì những biến động bên ngoài, quyết định bản thân chịu tác động lớn từ môi trường. Đương số ra ngoài tìm kiếm cơ hội vừa lao tâm lao lực nhưng kết quả không như ý.

3.6. Sao Liêm Trinh

Sao Liêm Trinh khi chiếu vào cung Di không có chính tinh tượng trưng cho sự lao lực, hiếu động, nhưng cũng có một mặt chây lười. Bản mệnh là người năng động nhưng không biết kiểm soát bản thân, hành động dựa vào sở thích và cảm xúc là chính.

Nếu cung chính tinh chiếu hội nhiều kỳ ngộ, đương số có xu hướng phù hợp với cuộc sống sôi động hướng đô thị, rảnh rỗi thích thay đổi môi trường, lên rừng xuống biển,…

3.7. Sao Thiên Đồng

Sao Thiên Đồng chiếu cung Thiên Di Vô Chính diệu, bản mệnh là người có cá tính, trầm ổn nhưng đổi nơi cư trú bất đắc dĩ. Tuy vậy, chủ mệnh khi ra ngoài sinh sống, làm việc dễ gặp quý nhân tương trợ. Đương số ra ngoài có nhân duyên tốt, lộc cỗ, cơ hội ăn uống bên ngoài nhiều nhờ khẩu phúc tốt.

3.8. Sao Thiên Lương

Bản mệnh là người thích ra ngoài, giao du rộng rãi với xã hội
Bản mệnh là người thích ra ngoài, giao du rộng rãi với xã hội

Sao Thiên Lương chiếu cung Thiên Di không chính tinh, bản mệnh là người thích ra ngoài, giao du rộng rãi với xã hội. Dù đối mặt với hành hạn nhưng vẫn tìm được cơ hội tốt. Đặc biệt, chủ mệnh ra ngoài có số gặp quý nhân giúp đỡ. Quý nhân bản mệnh là người lớn tuổi, có trải nghiệm và vị thế trong xã hội. Tuy nhiên nếu đồng cung xung chiếu có các sao Sát, Kị, bản mệnh ra ngoài nhưng chớ đi xa để rước họa vào thân.

3.9. Sao Thái Dương

Bản mệnh có sao Thái Dương vượng thủ đối cung chiếu cung Di Vô Chính diệu chủ cách xuất ngoại. Bản mệnh ra ngoài tự tin, rời gia đình từ khi còn trẻ nhưng dễ gặt hái được nhiều thành tựu bên ngoài, tinh thần thoải mái, cuộc sống phong phú. Bản mệnh nếu lấy người sinh ban ngày thì càng ứng nghiệm.

Nếu Thái Dương cung chiếu hãm địa, chủ mệnh tâm tình không cởi mở, càng ra ngoài càng rắc rối, tâm tình phiền muộn nên khó phát triển.

3.10. Sao Thái Âm

Trường hợp sao Thái Âm chiếu cung Thiên Di Vô Chính diệu, bản mệnh ra bên ngoài nhẹ nhàng, điềm đạm, có duyên nữ tính. Đương số dù là nam hay nữ ra ngoài đa phần đều được nữ giới giúp đỡ. Bản mệnh đi sớm về khuya nhưng sức bền lực đủ, nỗ lực vì công việc.

3.11. Sao Thất Sát

Sao Thất Sát thủ cung đối cung Di không chính tinh có lực hoạt động mạnh nên bản mệnh có xu hướng thích ra ngoài, đi đây đi đó, kiếm tìm cơ hội phát triển từ môi trường xung quanh. Tuy nhiên, nếu Thất Sát hội cùng Kỵ, Đà, Không, Kiếp thì bản mệnh ra ngoài cần chú ý nạn xe cộ.

3.12. Sao Tham Lang

Bản mệnh bên ngoài gặp nhiều kết giao tửu sắc hoặc gặp nhiều bạn bài bạc, nhậu nhẹt, rượu thịt đàn đúm…
Bản mệnh bên ngoài gặp nhiều kết giao tửu sắc hoặc gặp nhiều bạn bài bạc, nhậu nhẹt, rượu thịt đàn đúm…

Tham Lang là chính tinh đào hoa, nếu sao này chiếu cung Thiên Di không chính tinh, hội cùng Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn thì bản mệnh bên ngoài gặp nhiều kết giao tửu sắc hoặc gặp nhiều bạn bài bạc, nhậu nhẹt, rượu thịt đàn đúm…

Trường hợp hội chiếu cùng Văn Xương, Văn Khúc, bản mệnh ra ngoài có niềm vui uống trà đàm đạo với bạn bè. Tuy nhiên nếu cung đối hội chiếu các sao Dương, Đà, Hỏa, Linh, Không, Kiếp, đương số ra khỏi cửa nhà dễ gặp hạn cướp đoạt, gia hội Đào Hoa, Thiên Riêu, dễ vì tửu sắc mà dẫn đến họa.

Nếu Tham Lang đồng cung Hóa Kỵ, bản mệnh ra đường không những có họa đổ máu mà còn sẽ có sự việc tranh đoạt tình ái phát sinh.

3.13. Sao Cự Môn

Trường hợp sao Cự Môn chiếu cung Thiên Di Vô Chính diệu, bản mệnh không phù hợp ra ngoài. Nếu hội cùng Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa hoặc Lộc Tồn đồng độ nhập miếu, đương số có khả năng theo nghiệp dạy học, luận đàm, ngoại giao…

Nếu Cự Môn, Hóa Kỵ đồng cung chiếu Thiên Di, bản mệnh khẩu thiệt thị phi, dù vất vả nhưng thu hoạch không như ý, thậm chí mất trắng. Nếu ngộ Lưu niên Hóa Kỵ hoặc Lưu Sát, bản mệnh không những đối với Lục thân có hình khắc, mà còn sẽ có tai họa lao ngục.

3.14. Sao Phá Quân

Trường hợp sao Phá Quân chiếu cung Thiên Di, đương số ra ngoài dựa vào kỹ nghệ mưu sinh, hoặc dựa vào tri thức chuyên môn và kỹ năng để lập nghiệp. Nếu cung chiếu có hội Dương, Đà, Hỏa, Linh đồng độ, bản mệnh ra ngoài gặp nhiều phá bại, làm việc thất trách, rước họa vào thân. Chủ mệnh tốt nhất nên làm việc tại nhà để yên ổn.

Có thể bạn đã biết: Tật Ách Vô Chính Diệu và ý nghĩa các chính tinh tọa tại cung

4. Kết luận

Thiên Di Vô Chính Diệu cũng như các trường hợp cung vô chính diệu khác trong tử vi cần được luận giải một cách chi tiết dựa trên các cung đối và tam hợp để có được kết luận tốt xấu về vận hạn đương số. Cùng Tra Cứu Tử Vi khám phá và luận giải cung Vô Chính diệu của bạn tại đây!

Rate this post

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi