Tổng quan và luận giải ý nghĩa của quẻ Thuần Cản

Cập nhật lần cuối vào 8 Tháng Ba, 2024

Quẻ Thuần Càn (Càn Vi Thiên) là quẻ đứng đầu trong kinh dịch, tượng trưng cho “Trời”. Quẻ này Đại Cát, cực kỳ tốt, nghĩa là “thời vận đã tới”, công danh sự nghiệp hanh thông. Người xem nhận quẻ này vui mừng vì mọi việc được như ý, không lo sợ họa hung. Để biết được ý nghĩa chi tiết về Quẻ Thuần Càn, tập trung đoán quẻ, hình tượng để biết nó xấu hay tốt, mời bạn tham khảo nội dung dưới đây. Các chuyên gia của chúng tôi sẽ giúp bạn lý giải và quan trọng nhất là triết lý nhân sinh để áp dụng thực tế tốt hơn.

1. Tổng quan quẻ kinh dịch Thuần Càn

Lập Lá Số Tử Vi Cho Bản Thân Ngay:

Họ tên khai sinh

Giới tính

Chọn lịch

Giờ sinh

Phút sinh

Ngày sinh

Tháng sinh

Năm sinh

Năm xem (âm lịch)

Tháng xem (âm lịch)

Quẻ Thuần Càn đứng đầu trong 64 quẻ Kinh dịch và là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn
Quẻ Thuần Càn đứng đầu trong 64 quẻ Kinh dịch và là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn

Kinh dịch là bộ sách thiên cổ kỳ sinh đoán biết vận mệnh của một người một cách sơ khai. “Kình” là lời dạy bảo Thần Phật, Thánh nhân để điểm hóa con người. “Dịch” biểu thị cho quá trình phát triển của vạn vật từ khởi nguyên đến kết thúc.

Kinh dịch chính là biểu thị đạo lý hữu hạn cấp cho con người mà Thần Phật giảng giải về sự huyền diệu của sinh mệnh, sự vô tận vĩnh hằng của vũ trụ. Và quan trọng nhất là làm thế nào để sống đúng tiêu chuẩn có thể đắc Đạo.

Quẻ Thuần Càn đứng đầu trong 64 quẻ Kinh dịch và là một trong 8 quẻ thuộc nhóm cung Càn (Bát Thuần Càn, Thiên Sơn Động, Thiên Phong Cấu, Thiên Địa Bĩ, Phong Địa Quan, Hỏa Địa Tấn, Sơn Địa Bác, Hỏa Thiên Đại Hữu). Thuần Càn có các điểm đặc trưng: Số cung Lạc Thư là 6, ngũ hành Kim, đại biểu phương Tây Bắc, thời gian ứng với cuối thu và đầu đông. Có số 4 và 9 là 2 số “sinh thành” của Hành Kim bản mệnh quẻ Càn. Can tương ứng là Tân và 2 Chi tương ứng Tuất – Hợi.

2. Luận giải quẻ Thuần Càn

Ngay bây giờ các chuyên gia của chúng tôi sẽ lý giải về ý nghĩa của quẻ Thuần Càn để bạn nắm được chính xác nhất.

2.1. Thoán Từ

Thoán Từ với 4 Càn: Nguyên, lợi, hanh, trinh. Nghĩa là mở nghiệp lớn cần có 4 đức tính: Sự sáng tạo (nguyên), thông suốt (hanh), lợi ích (lợi), ngay thẳng bền vững (trinh).

Quẻ này có 3 hào tốt. Nếu là nữ gặp Thuần Càn thì nghĩa là họ quá mạnh mẽ, cần thay đổi nên mềm mỏng hơn nếu không cuộc sống gặp nhiều trở ngại. Bên cạnh đó, nếu bạn đang ốm đau, gặp quẻ này sẽ liên quan đến não bộ, hệ thần kinh hoặc phổi, bạn cần chăm chút sức khỏe bản thân.

Thoán Từ nằm trong giai đoạn 1 của Thuần Càn là quẻ tháng tư, tốt về xuân đông nhưng xấu vào hạ.

2.2. Đại Tượng

Khi làm một việc gì không bao giờ bỏ dở mà kiên cường, nhẫn nại để thực hiện
Khi làm một việc gì không bao giờ bỏ dở mà kiên cường, nhẫn nại để thực hiện

“Thiên hành Kiện” nghĩa là hành động của Trời mạnh mẽ, người quân tử noi theo đó mà tự lực, tự cường và không bao giờ ngưng.

“Kiện” nghĩa là sự cứng rắn, lâu bền của người quân tử. Bạn sẽ không bao giờ chịu khuất phục mà tự cường phấn đấu. Khi làm một việc gì không bao giờ bỏ dở mà kiên cường, nhẫn nại để thực hiện. Đồng thời gặp thời thế, việc nào cũng được thực hiện viên mãn, bền vững cho đến cùng.

2.3. Tiểu Tượng

2.3.1. Hào Sơ Cửu

Sáu hào “dương” trong quẻ là Rồng. Hào Sơ tượng trưng cho rồng nhỏ, chưa thể mưu cầu hạnh phúc cho nhân sinh. Vì vậy không nên dùng Tài Đức của mình quá sớm. Lúc này người quân tử nên sống trong cảm “tiềm ẩn” để tiến đức tu nghiệp, không nên thể hiện mặt quá sớm.

2.3.2. Hào Cửu Nhị

Hào Cửu Nhị khác với hào Sơ Cửu, vì Sơ là “Rồng ẩn”, còn Nhị là “Rồng hiện”
Hào Cửu Nhị khác với hào Sơ Cửu, vì Sơ là “Rồng ẩn”, còn Nhị là “Rồng hiện”

Ở đây, Hào Nhị được xem là bậc Đại nhơn đắc trung đắc chính, tương tự như Cửu Ngũ, với thêm danh hiệu Dương cư Dương vị, nổi bật hơn so với Cửu Nhị. Gặp gỡ Cửu Ngũ có lợi để hợp tác đạt được mục đích lớn, có ích cho mọi người.

Hào Cửu Nhị khác với hào Sơ Cửu, vì Sơ là “Rồng ẩn”, còn Nhị là “Rồng hiện”. Cả hai đều có đạo riêng của mình. Sơ Cửu, tức là người quân tử, không thể thi thố nếu chưa đủ tài đức và giữ vững “long đức” của mình, không chạy theo thế tục để mưu cầu phú quý.

2.3.3. Hào Cửu Tam

Hào Cửu Tam đứng trên chót vót nội quái là dù có đứng trên cao nhất vẫn nằm trong nội quái. Đơn giản nó có nghĩa là trên thì không hẳn trên mà dưới cũng không hẳn dưới, địa vị chông chênh.

“Trên đằng dưới kéo”, lại còn bị 2 hào dưới chạy theo nên người ở địa vị này dễ bị lôi cuốn mà sinh lòng tham. Nếu biết sợ trước mà để cao cảnh giác thì không làm ố sự trong sạch của bản thân.

2.3.4. Hào Cửu Tứ

Người quân tử hiện nay, nếu theo con đường nhập thế làm quan, được coi là "con người hùng"
Người quân tử hiện nay, nếu theo con đường nhập thế làm quan, được coi là “con người hùng”

Nghĩa là người sở hữu “dương cư âm vị” ở vào chỗ bất chính, không nổi bật bằng Cửu Ngũ nhưng cũng không thua kém Cửu Nhị vì cả hai đều là người tài trí đắc trung đắc chính.

Người quân tử hiện nay, nếu theo con đường nhập thế làm quan, được coi là “con người hùng”. Còn theo con đường xuất thế, là bậc “thánh ẩn”, tùy thuộc vào tính cách của mỗi người liệu có hướng nội hay hướng ngoại.

2.3.5. Hào Cửu Ngũ

Đây là quẻ tốt trong Thuần Càn. Giai đoạn đời người có tài dương cương, vừa đắc công đắc chính, tài năng được nhiều người ngưỡng mộ. Đồng thời tượng trưng cho vị quân vương vĩ đại, có đạo đức, có tính toán, biết cách sắp xếp công việc hợp lý.

2.3.6. Hào Thượng Cửu

Đời người vào thời hào 6 Thượng Cửu tượng trưng cho con rồng bay lên quá cao ắt sẽ gặp nhiều sóng gió và hối hận
Đời người vào thời hào 6 Thượng Cửu tượng trưng cho con rồng bay lên quá cao ắt sẽ gặp nhiều sóng gió và hối hận

Đời người vào thời hào 6 Thượng Cửu tượng trưng cho con rồng bay lên quá cao ắt sẽ gặp nhiều sóng gió và hối hận. Hào trên cùng ở tột đỉnh quẻ càn như rồng ở trên trời không còn lối bay mà sa xuống đầm lầy.

Sở dĩ hào trên cùng lâm vào tình trạng này là vì không biết tùy cơ ứng biến. Hào này chỉ tiến mà không thoái, thu tóm lại được mà không bỏ ra, khư khư ôm giữ địa vị không dám rời. Vì vậy nếu không biết thỏa mãn bản thân thì sẽ nhanh chóng gặp họa mà mất tất cả.

3. Quẻ Thuần Càn là HUNG hay CÁT?

Thuần Càn thuộc nhóm quẻ đại cát trong kinh dịch, thuận lợi trong sự nghiệp và dễ đạt thành công
Thuần Càn thuộc nhóm quẻ đại cát trong kinh dịch, thuận lợi trong sự nghiệp và dễ đạt thành công

Quẻ Thuần Càn là quẻ đầu tiên trong kinh dịch, mang ý nghĩa “Khốn Long Đắc Thủy” hay “Rồng khốn gặp nước”. Quẻ này nghĩa là “Rồng đại hạn gặp mưa rào”, có lợi cho sự phát triển. Rồng khốn chỉ sống trong khu vực khi không có nước, nhưng khi có mưa, nó bay nhảy một cách tự do. Do đó, nếu gặp quẻ này, đó là điềm báo “Thời vận đã đến”, một thời điểm thuận lợi để vận dụng tài năng và vươn lên thành công, không sợ gặp trở ngại.

Thuần Càn thuộc nhóm quẻ đại cát trong kinh dịch, thuận lợi trong sự nghiệp và dễ đạt thành công. Quẻ cho thấy thời vận tốt, nhưng không nên vội vàng hành động mà chờ đợi thời cơ thích hợp. Trong thời cơ thuận lợi, cần tìm người đáng tin cậy và có thế lực để giúp đỡ và đạt được thành công. Khi kết thúc thời vận, cần phòng tránh những thay đổi bất ngờ để tránh hậu quả xấu.

Gặp quẻ này, mặc dù hiện tại đang gặp khó khăn, nhưng tương lai sẽ tươi sáng. Xuất hành tốt, gặp may mắn. Trong tìm việc làm, cần tìm người giúp đỡ, không nên vội vàng. Trong kiện tụng, nên tìm đến hòa giải. Về tài vận, sẽ tốt đẹp hơn trong tương lai. Kinh doanh lúc đầu có khó khăn, nhưng sau đó sẽ gặp nhiều may mắn. Về thi cử, dễ dàng đạt được thành công. Đối với sức khỏe, nếu gặp quẻ này, bị bệnh nặng. Về tình cảm lúc đầu sẽ gặp khó khăn, nhưng sau đó sẽ thuận lợi. Tuy nhiên, đối với phụ nữ thì tình duyên gặp trở ngại.

=> Tìm hiểu thêm: Thiên Sơn Độn: Khái niệm, ý nghĩa và ứng dụng trong đời sống

4. Lời kết

Trên đây là những luận giải chi tiết về mọi mặt của cuộc sống trong quẻ Thuần Càn. Hy vọng rằng bài viết mang đến cho bạn thông tin hữu ích khi bản thân gặp quẻ này. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào hãy để lại bình luận bên dưới nhé! Đặc biệt theo dõi trang web Tra cứu tử vi để tìm hiểu, nhận thông báo về các quẻ Kinh dịch khác mỗi ngày.

Rate this post

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lập lá số tử vi